
Anonymous
0
0
50 bài tập về Phép tịnh tiến (có đáp án 2024) và cách giải
- asked 2 months agoVotes
0Answers
0Views
Phép tịnh tiến và cách giải các dạng bài tập - Toán lớp 11
I. Lý thuyết ngắn gọn
1.Trong mặt phẳng cho vectơ . Phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M′ sao cho được gọi là phép tịnh tiến theo vectơ , ký hiệu
2.Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm M (x; y) và . Khi đó:
3.Các tính chất của phép tịnh tiến:
- Phép tịnh tiến bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ
- Phép tịnh tiến biến đường thẳng thành đường thằng song song hoặc trùng với nó, biến đoạn thằng thành đoạn thẳng bằng nó, biến tam giác thành tam giác bằng nó, biến đường tròn thành đường tròn cùng bán kính
II. Các dạng toán phép tịnh tiến
Dạng 1: Xác định ảnh của một hình qua phép tịnh tiến
Phương pháp giải:
Ví dụ 1:
Lời giải
Gọi A′ (x′; y′) là ảnh của điểm A qua phép tịnh tiến theo vectơ
Áp dụng biểu thức tọa độ của phép tịnh tiến:
Ta có
Ví dụ 2:
Lời giải
Lấy điểm M (x; y) tùy ý thuộc d, ta có: 2x – 3y + 5 = 0 (1)
Gọi
Thay vào (1) ta được phương trình:
Vậy ảnh của d là đường thẳng d’: 2x - 3y – 11 = 0
Dạng 2: Xác định phép tịnh tiến khi biết ảnh và tạo ảnh
Phương pháp giải:
Ví dụ 3:
Lời giải
Vì có giá song song với Oy nên
Lấy (1)
Gọi
Thay vào (1) ta được: 3x’ + y’ – k – 9 = 0
Do đó
Mà A (2; 4) thuộc d, suy ra k=1
Vậy
Ví dụ 4:
Lời giải
Gọi
Lấy điểm M (x; y) tùy ý thuộc d, ta có: d: 2x – 3y + 3 = 0 (1)
Gọi
Ta có:
Thay vào (1) được: 2x’ - 3y’ - 2a + 3b + 3 = 0
Suy ra: . Chuyển vế sai
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng d là suy ra vectơ chỉ phương của d là
Suy ra:
Có hệ phương trình:
Vậy
Dạng 3: Dùng phép tịnh tiến để giải các bài toán dựng hình
Phương pháp giải:
- Để dựng một điểm M ta tìm cách xem nó là ảnh của một điểm đã biết qua một phép tịnh tiến, hoặc xem M là giao điểm của hai đường trong đó một đường cố định còn một đường là ảnh của một đường đã biết qua phép tịnh tiến
- Sử dụng kết quả: Nếu và thì , trong đó và kết hợp với M thuộc hình (K) để suy ra
Ví dụ 5:
Lời giải:
Điểm M’ là ảnh của điểm M qua phép tịnh tiến theo vectơ . Khi đó điểm M’ vừa thuộc d1 vừa thuộc d’ là ảnh của d qua phép tịnh tiến theo vectơ
Từ đó có thể suy ra cách dựng:
-Dựng d’ là ảnh của d qua phép tịnh tiến theo vectơ
-M’ là giao điểm của d’ và d1
-Dựng điểm M là ảnh của điểm M’ qua phép tịnh tiến theo vectơ
Suy ra tứ giác ABMM’ chính là hình bình hành thoả mãn yêu cầu của đầu bài
Ví dụ 6:
Lời giải
Cách dựng:
-Dựng phân giác trong AP của góc A
-Dựng đường thẳng đi qua P song song với AC cắt AB tại M
-Dựng ảnh
Đường thẳng MN chính là đường thẳng thỏa yêu cầu bài toán
Dạng 4: Sử dụng phép tịnh tiến để giải bài toán tìm tập hợp điểm
Phương pháp giải:
Ví dụ 7:
Lời giải
Gọi H là trực tâm của tam giác ABC và M là trung điểm của BC. Tia BO cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC tại D
nên DC // AH
Tương tự AD // CH
Suy ra: ADCH là hình bình hành
OM không đổi nên H là ảnh của A qua phép tịnh tiến theo vectơ . Do đó khi điểm A di động trên đường tròn (O) thì H di động trên đường tròn (O‘) là ảnh của (O) qua phép tịnh tiến theo vectơ
Ví dụ 8:
Lời giải
Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABCKhi đó theo định lí sin ta có không đổi
Vậy không đổi nên O di động trên đường tròn tâm A bán kính
Ta có OB = OC = R không đổi và không đổi suy ra không đổi
Mặt khác có phương không đổi nên cũng có phương không đổi
Đặt không đổi thì
Vậy tập hợp điểm B là đường tròn ảnh của qua và tập hợp điểm C là đường tròn ảnh của qua
III. Bài tập áp dụng