
Anonymous
0
0
Toán 7 (Kết nối tri thức): Bài tập cuối chương 5 trang 108, 109
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải bài tập Toán 7 Bài tập cuối chương 5 trang 108, 109
Giải Toán 7 trang 108 Tập 1
Bài 5.18 trang 108 Toán 7 Tập 1: Một nhóm nghiên cứu đã khảo sát về mơ ước nghề nghiệp của các bạn học sinh khối 7 của một tỉnh và thu được kết quả như các biểu đồ Hình 5.37.
a) Lập bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nam, nữ.
b) Liệt kê những nghề có tỉ lệ bạn nữ lựa chọn cao hơn các bạn nam.
Lời giải:
a) Từ biểu đồ Hình 5.37ata có bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nam:
Nghề nghiệp |
Bác sĩ |
Công an |
Giáo viên |
Kĩ sư |
Nghề khác |
Tỉ lệ |
33% |
27% |
13% |
20% |
7% |
Từ biểu đồ Hình 5.37bta có bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nữ:
Nghề nghiệp |
Bác sĩ |
Công an |
Giáo viên |
Kĩ sư |
Nghề khác |
Tỉ lệ |
29% |
8% |
42% |
17% |
4% |
b) Từ bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nam và nữ trong câu a ta thấy nghề có tỉ lệ các bạn nữ lựa chọn cao hơn các bạn nam là: Giáo viên.
c) Từ bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nam ta thấy tỉ lệ bạn nam mơ ước trở thành giáo viên là 13%.
Số bạn nam có mơ ước trở thành giáo viên là khoảng:
130 . 13% = (bạn).
Từ bảng thống kê về mơ ước nghề nghiệp của các bạn nữ ta thấy tỉ lệ bạn nữ mơ ước trở thành giáo viên là 42%.
Số bạn nữ có mơ ước trở thành giáo viên là khoảng:
120 . 42% = (bạn).
Số bạn mơ ước trở thành giáo viên là khoảng: 50 + 17 = 67 (bạn).
Vậy số bạn mơ ước trở thành giáo viên khoảng 67 bạn.
Bài 5.19 trang 108 Toán 7 Tập 1: Cho hai biểu đồ sau:
a) Mỗi biểu đồ trên cho biết những thông tin gì?
Lời giải:
a) Biểu đồ trong Hình 5.38a là biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) theo tỉ đô la của Việt Nam qua các năm 2014 đến 2019.
Biểu đồ trong Hình 5.38b là biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn tỉ lệ đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP Việt Nam năm 2019.
b) Quan sát biểu đồ đoạn thẳng Hình 5.38a ta thấy trong năm 2019, GDP của Việt Nam là 261 tỉ đô la.
Quan sát biểu đồ hình quạt tròn Hình 5.38b ta có:
Dịch vụ chiếm khoảng 45%; Nông nghiệp chiếm khoảng 5%; Công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 50%.
Khi đó:
Khu vực kinh tế Dịch vụ đóng góp là khoảng:
261 . 45% = (tỉ đô la).
Khu vực kinh tế nông nghiệp đóng góp là khoảng:
261 . 5% = (tỉ đô la).
Khu vực kinh tế Công nghiệp và xây dựng đóng góp khoảng:
261 – 117,45 – 13,05 = 130,5 (tỉ đô la).
Giải Toán 7 trang 109 Tập 1
Bài 5.20 trang 109 Toán 7 Tập 1: Biểu đồ đoạn thẳng Hình 5.40 cho biết số dân và dự báo quy mô dân số của Trung Quốc và Ấn Độ đến năm 2050.
Từ biểu đồ trên, em hãy dự đoán:
a) Năm 2020, số dân nước nào lớn hơn, tương ứng là khoảng bao nhiêu tỉ người?
b) Đến khoảng năm nào thì số dân hai nước bằng nhau?
c) Xác định xu thế tăng, giảm dân số của mỗi nước trong quá khứ và trong tương lai.
Lời giải:
a) Từ biểu đồ đoạn thẳng Hình 5.40 ta thấy vào năm 2020 thì số dân của Trung Quốc là 1,44 tỉ người và số dân của Ấn Độ là 1,38 tỉ người.
Vì 1,38 < 1,44 nên số dân của Trung Quốc lớn hơn số dân của Ấn Độ.
Khi đó số dân Trung Quốc nhiều hơn Ấn Độ là: 1,44 – 1,38 = 0,06 (tỉ người).
Vậy năm 2020 số dân Trung Quốc lớn hơn Ấn Độ và tương ứng khoảng 0,06 tỉ người.
b) Quan sát biểu đồ ta thấy đến khoảng năm 2027 thì số dân hai nước bằng nhau.
c) Quan sát biểu đồ ta thấy:
- Từ năm 2000 đến năm 2030, dân số của Trung Quốc có xu hướng tăng chậm.
Từ năm 2030 đến năm 2050, dân số của Trung Quốc có xu hướng giảm chậm.
- Từ năm 2000 đến năm 2050, dân số của Ấn Độ có xu hướng tăng nhanh.
Bài 5.21 trang 109 Toán 7 Tập 1: Để biểu diễn dữ liệu trong các tình huống sau, em sẽ chọn loại biểu đồ nào?
a) Tỉ lệ đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế ở Việt Nam;
b) Sự thay đổi giá gạo xuất khẩu từ năm 2010 đến nay.
Lời giải:
a) Ta sẽ sử dụng biểu đồ hình quạt tròn để biểu diễn tỉ lệ đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế ở Việt Nam.
b) Ta sẽ sử dụng biểu đồ đoạn thẳng để biểu diễn sự thay đổi giá gạo xuất khẩu từ năm 2010 đến nay.
Lý thuyết Toán 7 Ôn tập Chương 5 - Kết nối tri thức
1. Thu thập và phân loại dữ liệu
• Dữ liệu được phân loại theo sơ đồ sau:
• Dữ liệu là số còn gọi là dữ liệu định lượng.
• Dữ liệu không là số còn gọi là dữ liệu định tính.
• Dữ liệu không là số có thể phân thành hai loại:
+ Loại không thể sắp thứ tự (chẳng hạn dữ liệu về tên các nước: Việt Nam, Lào, Thái Lan, …).
+ Loại có thể sắp xếp thứ tự (chẳng hạn dữ liệu về xếp loại học lực của học sinh: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém).
2. Tính đại diện của dữ liệu
• Để có thể đưa ra các kết luận hợp lí, dữ liệu thu được phải đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ đối tượng đang được quan tâm.
3. Biểu đồ hình quạt tròn
• Biểu đồ hình quạt tròn dùng để so sánh các phần trong toàn bộ dữ liệu.
• Các thành phần của biểu đồ hình quạt tròn bao gồm:
+ Tiêu đề.
+ Hình tròn biểu diễn dữ liệu.
+ Chú giải.
• Trong biểu đồ hình quạt tròn, phần chính là hình tròn biểu diễn dữ liệu được chia thành nhiều hình quạt (được tô màu khác nhau). Mỗi hình quạt biểu diễn tỉ lệ của một phần so với toàn bộ dữ liệu. Cả hình tròn biểu diễn toàn bộ dữ liệu, tức là ứng với 100%.
• Hai hình quạt giống nhau biểu diễn cùng một tỉ lệ.
• Phần hình quạt ứng với một nửa hình tròn biểu diễn tỉ lệ 50%; phần hình quạt ứng với hình tròn biểu diễn tỉ lệ 25%.
4. Biểu đồ đoạn thẳng
• Biểu đồ đoạn thẳng thường được dùng để biểu diễn sự thay đổi của một đại lượng theo thời gian.
• Các thành phần của biểu đồ đoạn thẳng bao gồm:
+ Tiêu đề của biểu đồ thường ở dòng trên cùng.
+ Trục ngang biểu diễn thời gian.
+ Trục đứng biểu diễn đại lượng ta đang quan tâm.
+ Mỗi điểm biểu diễn giá trị của đại lượng tại một thời điểm. Hai điểm liên tiếp được nối với nhau bằng một đoạn thẳng. (Có thể dùng biểu tượng khác như dấu chấm tròn, dấu nhân, … để biểu diễn các điểm)
• Biểu đồ đoạn thẳng giúp ta dễ dàng nhận ra xu thế của đại lượng ta đang quan tâm theo thời gian.
• Độ dốc của biểu đồ đoạn thẳng cho biết tốc độ tăng của đại lượng được biểu diễn trong biểu đồ.
• Đôi khi người ta biểu diễn nhiều bộ số liệu trên cùng một biểu đồ để so sánh (mỗi đường có chú giải ứng với một bộ số liệu).
• Độ dốc của biểu đồ phụ thuộc vào việc chọn đơn vị của trục đứng. Khi số liệu lớn trong khi đơn vị độ dài của trục đứng nhỏ thì ta không nên vẽ trục đứng bắt đầu từ 0.