
Anonymous
0
0
Giải Toán 7 Bài 33 (Kết nối tri thức): Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác
- asked 6 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải bài tập Toán 7 Bài 33: Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác
A. Các câu hỏi trong bài
Giải Toán 7 trang 66 Tập 2
Mở đầu trang 66 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:
Độ dài dây dẫn điện cần sử dụng để kéo điện từ cột điện A đến cột điện B thông qua cột điện C là AC + CB.
Ta xét các trường hợp:
• C thuộc đoạn thẳng AB hay C nằm giữa A và B thì AC + CB = AB.
• C thuộc đường thẳng AB nhưng không thuộc đoạn thẳng AB thì AC + CB > AB.
• C không thuộc đường thẳng AB thì ta có ABC
Theo bất đẳng thức tam giác, ta có AC + BC > AB.
Khi đó với C bất kì thì AC + CB ≥ AB.
Do đó AC + CB nhỏ nhất khi AC + CB = AB.
Mà AC + CB = AB khi C nằm giữa A và B.
Vậy C nằm giữa A và B thì tổng độ dài dây dẫn điện cần sử dụng là ngắn nhất.
HĐ 1 trang 66 Toán 7 Tập 2:
Cho hai bộ ba thanh tre nhỏ có độ dài như sau:
Bộ thứ nhất: 10 cm, 20 cm, 25 cm;
Bộ thứ hai: 5 cm, 15 cm, 25 cm.
Em hãy ghép và cho biết bộ nào ghép được thành một tam giác.
Lời giải:
Sau khi thực hành ghép ba thanh tre, kết quả thu được bộ thứ nhất ghép được thành tam giác, bộ thứ hai không ghép được thành tam giác.
HĐ 2 trang 66 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Ta có 20 cm + 25 cm = 45 cm > 10 cm;
10 cm + 20 cm = 30 cm > 25 cm;
10 cm + 25 cm = 35 cm > 20 cm.
Vậy độ dài của thanh bất kì luôn nhỏ hơn tổng độ dài của hai thanh còn lại.
Giải Toán 7 trang 67 Tập 2
Tranh luận trang 67 Toán 7 Tập 2:
Vuông: “Ba đoạn thẳng có độ dài 1 cm, 2 cm, 4 cm ghép được thành một tam giác vì
Lời giải:
Bạn Tròn nói đúng vì trong một tam giác, độ dài một cạnh bất kì luôn nhỏ hơn tổng độ dài hai cạnh còn lại. Tức là bất kì cạnh nào cũng vậy.
Ở đây ta thấy, 1 + 2 = 3 < 4 nên có một cạnh không thỏa mãn một bất đẳng thức tam giác.
Do đó, ba đoạn thẳng đã cho không tạo thành tam giác.
Giải Toán 7 trang 68 Tập 2
Luyện tập trang 68 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
a) Ta có 6 < 5 + 4, ba độ dài 5 cm, 4 cm, 6 cm thỏa mãn điều kiện độ dài lớn nhất nhỏ hơn tổng hai độ dài còn lại nên đây có thể là độ dài ba cạnh của một tam giác.
Dùng thước và compa ta vẽ được hình như sau:
b) Ta có 3 + 6 < 10, ba độ dài 3 cm, 6 cm, 10 cm không thỏa mãn một bất đẳng thức tam giác nên không là độ dài ba cạnh của một tam giác.
Vận dụng trang 68 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
Độ dài dây dẫn điện cần sử dụng để kéo điện từ cột điện A đến cột điện B thông qua cột điện C là AC + CB.
Ta xét các trường hợp:
• C thuộc đoạn thẳng AB hay C nằm giữa A và B thì AC + CB = AB.
• C thuộc đường thẳng AB nhưng không thuộc đoạn thẳng AB thì AC + CB > AB.
• C không thuộc đường thẳng AB thì ta có ABC
Theo bất đẳng thức tam giác, ta có AC + BC > AB.
Khi đó với C bất kì thì AC + CB ≥ AB.
Do đó AC + CB nhỏ nhất khi AC + CB = AB.
Mà AC + CB = AB khi C nằm giữa A và B.
Vậy C nằm giữa A và B thì tổng độ dài dây dẫn điện cần sử dụng là ngắn nhất.
B. Bài tập
Giải Toán 7 trang 69 Tập 2
Bài 9.10 trang 69 Toán 7 Tập 2:
Cho các bộ ba đoạn thẳng có độ dài như sau:
Lời giải:
a) Nhận thấy 2 + 3 = 5, bộ ba đoạn thẳng có độ dài 2 cm, 3 cm, 5 cm không thỏa mãn một bất đẳng thức tam giác nên không là độ dài ba cạnh của một tam giác.
b) Ta có 6 < 3 + 4, bộ ba đoạn thẳng có độ dài 3 cm, 4 cm, 6 cm thỏa mãn độ dài lớn nhất nhỏ hơn tổng hai độ dài còn lại nên có thể là độ dài ba cạnh của một tam giác.
Sử dụng thước thẳng và compa, ta có hình như sau:
c) Ta có 5 < 2 + 4, bộ ba đoạn thẳng có độ dài 2 cm, 4 cm, 5 cm thỏa mãn độ dài lớn nhất nhỏ hơn tổng hai độ dài còn lại nên có thể là độ dài ba cạnh của một tam giác.
Sử dụng thước thẳng và compa, ta có hình như sau:
Bài 9.11 trang 69 Toán 7 Tập 2:
Lời giải:
a) Áp dụng bất đẳng thức tam giác vào tam giác ABC ta có:
BC - AB < CA < BC + AB
Do đó 7 – 1 < CA < 7 + 1
Hay 6 < CA < 8.
Mà độ dài CA là một số nguyên nên CA = 7 cm.
b) Áp dụng bất đẳng thức tam giác vào tam giác ABC ta có:
BC - AB < CA < BC + AB
Do đó 6 – 2 < CA < 6 + 2
Hay 4 < CA < 8.
Do BC là cạnh lớn nhất trong tam giác nên CA ≤ BC.
Do đó 4 < CA ≤ 6.
Mà độ dài cạnh CA là một số nguyên nên CA = 5 cm hoặc CA = 6 cm.
Bài 9.12 trang 69 Toán 7 Tập 2:
Cho điểm M nằm bên trong tam giác ABC. Gọi N là giao điểm của đường thẳng AM và cạnh BC (H.9.18).
a) So sánh MB với MN + NB, từ đó suy ra MA + MB < NA + NB.
b) So sánh NA với CA + CN, từ đó suy ra NA + NB < CA + CB.
c) Chứng minh MA + MB < CA + CB.
Lời giải:
a) Áp dụng bất đẳng thức tam giác vào MNB có:
MB < MN + NB (độ dài một cạnh bất kì luôn nhỏ hơn tổng độ dài hai cạnh còn lại)
Cộng cả hai vế với MA ta được:
MA + MB < MA + MN + NB.
MA + MB < (MA + MN) + NB
Hay MA + MB < NA + NB.
b) Áp dụng bất đẳng thức tam giác vào ANC có:
NA < CA + CN (độ dài một cạnh bất kì luôn nhỏ hơn tổng độ dài hai cạnh còn lại)
Cộng cả hai vế với NB ta được:
NA + NB < CA + CN + NB.
NA + NB < CA + (CN + NB)
Hay NA + NB < CA + CB.
c) Do MA + MB < NA + NB và NA + NB < CA + CB
Nên MA + MB < NA + NB < CA + CB.
Do đó MA + MB < CA + CB.
Bài 9.13 trang 69 Toán 7 Tập 2:
Cho tam giác ABC, điểm D nằm giữa B và C. Chứng minh rằng AD nhỏ hơn nửa chu vi tam giác ABC.
Lời giải:
Trong tam giác ABD, theo bất đẳng thức tam giác ta có:
AD < AB + BD (1)
Trong tam giác ACD, theo bất đẳng thức tam giác ta có:
AD < AC + CD (2)
Từ (1) và (2) ta có:
AD + AD < AB + BD + AC + CD
Do đó 2AD < AB + AC + (BD + CD)
Hay 2AD < AB + AC + BC
Suy ra AD < (AB + AC + BC).
Mà chu vi tam giác ABC là AB + AC + BC.
Nên AD nhỏ hơn nửa chu vi tam giác ABC.
Vậy AD nhỏ hơn nửa chu vi tam giác ABC.
Lý thuyết Toán 7 Bài 33: Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác - Kết nối tri thức
1. Bất đẳng thức tam giác
Định lí: Trong một tam giác, độ dài của một cạnh bất kì luôn nhỏ hơn tổng độ dài hai cạnh còn lại.
Ví dụ: Cho tam giác ABC như hình dưới đây:
Ta suy ra được các hệ thức sau:
AB < AC + BC
AC < AB + BC
BC < AC + AB
Ba hệ thức phai trên được gọi là các bất đẳng thức tam giác.
2. Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác
Từ định lí trên, ta suy ra được tinh chất sau:
Tính chất: Trong một tam giác, độ dài của một cạnh bất kì luôn lớn hơn hiệu độ dài hai cạnh còn lại.
Ví dụ: Cho tam giác ABC như hình dưới đây:
Ta suy ra được các hệ thức sau:
AB > AC − BC
AC > AB − BC
BC > AC – AB
Nhận xét: Với a, b, c là độ dài ba cạnh tùy ý của một tam giác thì từ định lí và tinh chất nêu trên ta có:
b – c < a < b + c
Chú ý: Để kiểm tra ba độ dài có là ba cạnh của một tam giác hay không, ta chỉ cần so sanh độ dài lớn nhất có nhỏ hơn tổng hai độ dài còn lại hoặc độ dài nhỏ nhất có lớn hơn hiệu hai độ dài còn lại hay không.
Ví dụ: Cho 3 điểm phân biệt A, B, C với độ dài các đoạn thẳng như sau: AB = 3, AC = 5, BC = 7. Hỏi AB, AC, BC có là ba cạnh của một tam giác hay không?
Để kiểm tra xem AB, AC, BC có là ba cạnh của một tam giác hay không ta có thể chứng minh theo hai cách:
+ Cách 1: Ta so sánh cạnh lớn nhất là BC = 7 với tổng hai cạnh còn lại.
Vì: BC < AB + AC (7 < 3 + 5) nên suy ra AB, AC, BC có là ba cạnh của một tam giác.
+ Cách 2: Ta so sánh cạnh nhỏ nhất AB = 3 với hiệu hai cạnh còn lại.
Vì AB > BC – AC (3 > 7 – 5) nên suy ra AB, AC, BC có là ba cạnh của một tam giác.