
Anonymous
0
0
Toán 11 (Kết nối tri thức): Lực căng mặt ngoài của nước
- asked 4 months agoVotes
0Answers
1Views
Giải Toán 11 Lực căng mặt ngoài của nước
HĐ1 trang 128 Toán 11 Tập 1:Thu thập dữ liệu
- Giấy bóng kính, giấy có đường kẻ chia centimét
- Bước 1. Pha xà phòng vào nước ở nhiệt độ phòng
- Bước 2. Đặt tờ giấy kẻ ô li xuống dưới tấm nhựa
- Bước 3. Dùng thìa múc một lượng nước xà phòng đổ lên trên tấm nhựa
- Bước 4. Dùng ống hút thổi bóng đến khi bóng vỡ
- Bước 5. Xác định đường kính bong bóng
- Bước 6. Lưu kết quả đo vào bảng theo mẫu sau:
• Nhóm 2: Thực hiện tương tự với nước nóng (70° C - 80° C).
Lời giải:
Học sinh từng bước thực hiện theo hướng dẫn ở đề bài và ghi kết quả vào Bảng 1.
HĐ2 trang 129 Toán 11 Tập 1:Lập bảng tần số ghép nhóm cho kết quả thí nghiệm thu được ở hai nhóm theo mẫu sau:
Lời giải:
Từ kết quả ở HĐ1, lập bảng tần số ghép nhóm theo Bảng 2 (tham khảo câu a HĐ4).
HĐ3 trang 129 Toán 11 Tập 1:Dựa vào Bảng 2, hãy tính và so sánh số trung bình, trung vị, mốt của mẫu dữ liệu thu được về đường kính bong bóng của mỗi nhóm.
Lời giải:
Từ Bảng 2 tính số trung bình, trung vị, mốt của mẫu dữ liệu thu được về đường kính bong bóng của mỗi nhóm (xem hướng dẫn tính và so sánh ở HĐ4).
HĐ4 trang 129 Toán 11 Tập 1:Các bạn học sinh lớp 11B đã thực hiện thí nghiệm và thu được bảng kết quả sau:
Lời giải:
a) • Bảng tần số ghép nhóm cho kết quả thí nghiệm trên là:
Đường kính bong bóng (cm) | ||||||||
[4; 6) |
[6; 8) |
[8; 10) |
[10; 12) |
[12; 14) |
[14; 16) |
[16; 18) |
[18; 20] | |
Nhóm 2 |
0 |
0 |
1 |
2 |
1 |
8 |
8 |
2 |
Nhóm 1 |
1 |
1 |
9 |
9 |
4 |
4 |
1 |
0 |
• Tính các số đặc trưng:
+) Trong mỗi khoảng đường kính, giá trị đại diện là trung bình cộng của giá trị hai đầu mút nên ta có bảng sau:
Đường kính bong bóng (cm) | ||||||||
5 |
7 |
9 |
11 |
13 |
15 |
17 |
19 | |
Nhóm 2 |
0 |
0 |
1 |
2 |
1 |
8 |
8 |
2 |
Nhóm 1 |
1 |
1 |
9 |
9 |
4 |
4 |
1 |
0 |
Tổng số lần thí nghiệm của nhóm 1 là n1 = 1 + 1 + 9 + 9 + 4 + 4 + 1 = 29. Đường kính bong bóng trung bình của nhóm 1 là
(cm).
Tổng số lần thí nghiệm của nhóm 2 là n2 = 1 + 2 + 1 + 8 + 8 + 2 = 22. Đường kính bong bóng trung bình của nhóm 2 là
(cm).
+) Cỡ mẫu của nhóm 1 là n1 = 29.
.
+) Cỡ mẫu của nhóm 2 là n2 = 22.
.
+) Tần số lớn nhất của nhóm 1 là 9 nên nhóm chứa mốt là các nhóm [8; 10), [10; 12).
Ta có: ; .
Vậy nhóm 1 có mốt là Mo1 = 10.
+) Tần số lớn nhất của nhóm 2 là 8 nên nhóm chứa mốt là các nhóm [14; 16), [16; 18).
; .
Vậy nhóm 2 có tần số là Mo2 = 16.
• Từ các kết quả đã tính ở trên ta thấy: , Me1 < Me2, Mo1 < Mo2, tức là số trung bình, trung vị, mốt của mẫu số liệu nhóm 1 đều nhỏ hơn của nhóm 2. Điều này có nghĩa là đường kính bong bóng ở thí nghiệm 2 lớn hơn so với thí nghiệm 1. Mà lực căng bề mặt của nước càng yếu thì bong bóng càng lớn, do đó khi thực hiện thí nghiệm 2 với nhiệt độ cao hơn thí nghiệm 1, nhiệt độ đã tác động lên sức căng bề mặt của nước xà phòng, làm cho lực căng này giảm xuống.
b) Từ kết luận ở câu a, ta thấy nước ấm hòa tan xà phòng tốt hơn, làm giảm đáng kể lực căng bề mặt của nước, nên nước xà phòng dễ thấm vào các sợi vải, hiệu quả giặt tẩy sẽ được tăng cường hơn. Đặc biệt, khi ngâm vải trong nước ấm, những sợi vải sẽ giãn nở và vết bẩn bám trên các loại vải sẽ dễ dàng bị đánh bật và làm sạch hơn.