
Anonymous
0
0
Sách bài tập Toán 6 Bài 9 (Cánh diều): Tỉ số. Tỉ số phần trăm
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải sách bài tập Toán 6 Bài 9: Tỉ số. Tỉ số phần trăm
Bài 93 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:
Tính tỉ số và tỉ số phần trăm của:
Lời giải
Câu |
a) |
b) |
c) |
d) |
Đổi |
6 km = 6 000 m |
giờ = 18 phút |
m3= lít |
0,2 tạ = 20 kg |
Tỉ số |
|
|
|
|
Tỉ số phần trăm |
= 45% |
= 60% |
= 2,25% |
= 75% |
Bài 94 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:
Tính tỉ số phần trăm (làm tròn đến hàng đơn vị) của:
Lời giải
a) Tỉ số phần trăm của kg với kg là:
;
b) Đổi dm2= 80 cm2.
Tỉ số phần trăm của 80 cm2với 240 cm2 là:
;
c) Tỉ số phần trăm của với là:
;
d) Tỉ số phần trăm của 0,72 với 2,7 là:
.
Bài 95 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:
Lời giải
Vì giá cà phê trên thị trường giảm 20% nên giá mới bằng100% – 20% = 80% (giá cũ).
Suy ra giá cũ bằng: (100% : 80%).100% = 1,25.100% = 125% (giá mới).
Vậy để trở về giá cũ, cửa hàng nhà bác Nam cần phải tăng thêm 125% – 100% = 25% của giá mới.
Bài 96 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:
Lời giải
Số học sinh khá là: 40 + 30 – 45 = 25 (học sinh).
Số học sinh giỏi là: 40 – 25 = 15 (học sinh).
Số học sinh trung bình là: 30 – 25 = 5 (học sinh).
Tỉ số giữa số học sinh giỏi so với số học sinh cả lớp là: .
Tỉ số giữa số học sinh khá so với số học sinh cả lớp là: .
Tỉ số giữa số học sinh trung bình so với số học sinh cả lớp là: .
Vậy tỉ số giữa số học sinh giỏi, khá, trung bình so với số học sinh cả lớp lần lượt là và .
Bài 97 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:
Lời giải
Vì cửa hàng giảm giá 10% nên giá mới bằng100% – 10% = 90% (giá cũ).
Theo đề, cửa hàng vẫn lãi 8% sau khi giảm giá, nên giá mới bằng100% + 8% = 108% (giá vốn).
Khi đó, ta có 90% giá cũ bằng 108% giá vốn.
Do đó giá cũ bằng: 108% : 90% = 1,2 = 120% (giá vốn).
Vậy nếu không giảm giá, cửa hàng sẽ lãi 120% – 100% = 20%.
Bài 98 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:
Lời giải
Cách 1:
Giá bán một chiếc máy tính vào tháng 10 là:
24 000 000 + 24 000 000.20% = 28 800 000 (đồng).
Giá bán một chiếc máy tính vào tháng 11 là:
28 800 000 – 28 800 000.20% = 23 040 000 (đồng).
Vậy giá bán của chiếc máy tính đó vào tháng 11 là 23 040 000 đồng.
Cách 2:
Tháng 10 cửa hàng tăng giá lên 20% so với tháng 9 nên giá bán tháng 10 bằng 100% + 20% = 120% giá bán tháng 9.
Giá bán một chiếc máy tính vào tháng 10 là:
24 000 000 . 120% = 28 800 000 (đồng).
Tháng 11, cửa hàng hạ giá của tháng 10 xuống 20% nên giá bán tháng 11 bằng 100% – 20% = 80% giá bán tháng 10.
Giá bán một chiếc máy tính vào tháng 11 là:
28 800 000 . 80% = 23 040 000 (đồng).
Vậy giá bán của chiếc máy tính đó vào tháng 11 là 23 040 000 đồng.
Bài 99 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:
Lời giải
Giá tiền một bông hoa ngày thường là 10 000 : 5 = 2 000 (đồng).
Giá tiền một bông hoa ngày lễ là: 10 000 : 4 = 2 500 (đồng).
Tỉ số phần trăm giữa giá hoa ngày lễ so với ngày thường là:
.
Vậy giá hoa ngày lễ tăng 125% – 100% = 25%.
Bài 100 trang 54 SBT Toán 6 Tập 2:
Một mảnh vải có diện tích m2. Làm thế nào để cắt ra đúng 1 m2 mà không cần dùng đến thước đo?
Lời giải
Tỉ số giữa 1 m2 và m2 là: .
Vậy ta gấp mảnh vải thành 4 phần bằng nhau rồi lấy của mảnh vải đó thì sẽ cắt ra đúng 1 m2 của mảnh vải ban đầu mà không cần dùng đến thước đo.
Bài 101 trang 55 SBT Toán 6 Tập 2:
Lời giải
Ta thấy đơn vị đo khối lượng của chuột là gam và đơn vị đo khối lượng của voi là tấn.
Vậy sai lầm ở chỗ tỉ số khối lượng của voi và chuột không cùng đơn vị đo.
Bài 102 trang 55 SBT Toán 6 Tập 2:
Chọn một bài toán ở cột A tương ứng với kết quả ở cột B:
A |
B |
Lời giải
1. Tỉ số phần trăm của hai số 49 và 52 là: .
2. Tỉ số phần trăm giữa số bông hoa hồng đỏ và số bông hoa hồng vàng là: .
3. Tỉ số phần trăm giữa số học sinh nam so với số học sinh cả lớp là:
100% – 40% = 60%.
Tỉ số phần trăm giữa số học sinh nữ và số học sinh nam của lớp 6A là:
.
Vậy ta nối như sau: 1 – b, 2 – c, 3 – a.
Bài 103 trang 55 SBT Toán 6 Tập 2:
Lời giải
a) Quan sát biểu đồ, ta thấy:
Số học sinh yêu thích môn Toán là 11 bạn.
Số học sinh yêu thích môn Ngữ văn là 9 bạn.
Số học sinh yêu thích môn Khoa học tự nhiên là 12 bạn.
Số học sinh yêu thích môn Tiếng Anh là 14 bạn.
Ta có 9 < 11 < 12 < 14.
Vì vậy môn Tiếng Anh là môn được nhiều học sinh yêu thích nhất.
Lí do: Thích đọc sách ngoại văn, thích xem phim nước ngoài, thích nghe nhạc Tiếng Anh,…
b) Số học sinh lớp 6B là: 11 + 9 + 12 + 14 = 46 (học sinh).
Tỉ số phần trăm của số học sinh yêu thích môn Ngữ văn so với tổng số học sinh lớp 6B là: .
Vậy sau khi làm tròn đến hàng đơn vị, tỉ số phần trăm của số học sinh yêu thích môn Ngữ văn so với tổng số học sinh lớp 6B là 20%.
Bài 104 trang 56 SBT Toán 6 Tập 2:
Xếp loạiKhối lớp | ||||
a) Số lượng học sinh đạt các danh hiệu của mỗi khối là bao nhiêu?
Lời giải
a) Số học sinh khối 6 đạt được các danh hiệu là: 4 + 13 + 15 + 21 = 53 (học sinh).
Số học sinh khối 7 đạt được các danh hiệu là: 3 + 15 + 10 + 19 = 47 (học sinh).
Số học sinh khối 8 đạt được các danh hiệu là: 2 + 17 + 13 + 18 = 50 (học sinh).
Vậy số học sinh đạt được các danh hiệu của khối 6, 7, 8 lần lượt là 53 học sinh, 47 học sinh, 50 học sinh.
b) Số học sinh đạt danh hiệu Trạng nguyên của cả ba khối là: 4 + 3 + 2 = 9 (học sinh)
Số học sinh đạt danh hiệu Hoàng giáp của cả ba khối là: 21 + 19 + 18 = 58 (học sinh)
Tỉ số phần trăm số học sinh đạt danh hiệu Trạng nguyên của cả ba khối so với số học sinh đạt danh hiệu Hoàng giáp của ba khối đó là: > 15,5%.
Vậy thông báo của ban tổ chức là đúng.