Bài tập viết phương trình điện li và tính nồng độ mol các ion trong dung dịch và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Kiến thức cần nhớ Dạng 1: Chất điện li mạnh 1. Phương pháp giải - Chất điện li mạnh: là các chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion. Bao gồm: + Bazơ mạnh như: KOH, NaOH, Ba(OH)2,… + Hầu hết các muối. - Bước 1: Viết phương trình điện li của chất điện li mạnh Phương trình điện li của chất điện li mạnh sử dụng mũi tên một chiều () VD: NaCl → Na+ + Cl- Cân bằng phương trình sao cho: + Tổng số mol nguyên tử của các nguyên tố trước và sau phản ứng bằng nhau. + Tổng điện tích trước và sau phản ứng bằng nhau. - Bước 2: Tính nồng độ mol của ion - Xác định số mol (hoặc nồng độ mol) của chất điện li có trong dung dịch. - Biểu diễn số mol (hoặc nồng độ mol) lên phương trình điện li đã viết. - Tính nồng độ m
Dạng 2: Bài tập về phản ứng trùng hợp Anken và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Lý thuyết và phương pháp giải Ở nhiệt độ cao, áp suất cao và xúc tác thích hợp, các phân tử anken có thể kết hợp với nhau tạo thành những phân tử có mạch rất dài và phân tử khối lớn. Ví dụ: nCH2=CH2→peoxit100−300oC−CH2−CH2−n Etilen Polietilen (PE) Chú ý: + Phản ứng trùng hợp thuộc loại phản ứng polime hóa. + Chất đầu tham gia phản ứng trùng hợp gọi là monome. + Sản phẩm gọi là polime. + Phần trong dấu ngoặc gọi là mắt xích của polime. + n là hệ số trùng hợp, thường lấy giá trị trung bình. - Phương pháp: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng Monome→xt,to,pp
Lý thuyết Hóa 11 Bài 20: Mở đầu về hóa học hữu cơ Bài giảng Hóa 11 Bài 20: Mở đầu về hóa học hữu cơ I. Hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ 1. Khái niệm - Hợp chất hữu cơ là các hợp chất của cacbon trừ oxit của cacbon, muối cacbua, muối cacbonat, muối xianua… - Hoá học hữu cơ là ngành hóa học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ. 2. Phân loại hợp chất hữu cơ - Hợp chất hữu cơ được chia thành hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon. a/ Hiđrocacbon là loại hợp chất hữu cơ đơn giản nhất, trong thành phần phân tử chỉ chứa hai nguyên tố là cacbon và hiđro. Hiđrocacbon lại được chia thành: + Hiđrocacbon no + Hiđrocacbon không no
Bài tập trọng tâm về Ankanđien và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Lý thuyết và phương pháp giải Dạng 1: Bài tập về phản ứng cộng của ankađien Tương tự anken, các ankađien cũng có thể tham gia phản ứng cộng H2 (xt: Ni); halogen và hiđrohalogenua. Tùy theo điều kiện (tỉ lệ số mol các chất, nhiệt độ), phản ứng cộng halogen và hiđrohalogenua có thể xảy ra tại 1 trong 2 liên kết đôi, hay hai đầu ngoài của liên kết đôi hoặc đồng thời vào cả hai liên kết đôi. - Với hiđro: CH2 = CH – CH = CH2 + 2H2 →Ni,to CH3 – CH2 – CH2 - CH3 - Với brom: + Cộng 1, 2: CH2=CH–CH=CH2 + Br2 (dd) →−80oC CH2Br =CHBr– CH-CH2 (sản phẩm chính) + Cộng 1,4: CH2=CH–CH=CH2 + Br2 (dd)
Dạng 1: Bài tập về phản ứng thế, phản ứng cộng của các hiđrocacbon thơm và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Lý thuyết và phương pháp giải 1. Phản ứng thế (phản ứng clo hóa, brom hóa, nitro hóa) - Một số phản ứng hay gặp: C6H6 + Br2 →Fe,to C6H5Br + HBr C6H6 + HNO3 →H2SO4,to C6H5NO2 + H2O - Do ảnh hưởng của nhân thơm đối với mạch nhánh, nên khi chiếu sáng toluen tham ra phản ứng thế nguyên tử hiđro ở nhóm CH3. - Toluen tham gia phản ứng brom khi có mặt bột sắt tạo thành hỗn hợp sản phẩm:
Bài tập trọng tâm Hidrocacbon thơm và cách giải – Hóa học lớp 11 Dạng 1: Bài tập về phản ứng thế, phản ứng cộng của các hiđrocacbon thơm và cách giải Xem lời giải Dạng 2: Bài tập về phản ứng oxi hóa của các hiđrocacbon thơm và cách giải Xem lời giải
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 6: Bài thực hành 1. Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li Video giải Hóa 11 Bài 6: Bài thực hành 1. Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li Thí nghiệm 1 trang 24 Hóa học lớp 11: Lời giải: - Dụng cụ: + Mặt kính đồng hồ. + Ống hút nhỏ giọt. + Bộ giá ống nghiệm. - Hóa chất : + Dung dịch HCl 0,1M. + Giấy chỉ thị pH. + Dung dịch NH3 0,1M. + Dung dịch CH3COOH 0,1M. + Dung dịch NaOH 0,1M. - Cách tiến hành thí nghiệm: + Đặt một mẩu giấy chỉ thị pH lên mặt kính đồng hồ. Nhỏ lên mẩu giấy đó một giọt dung dịch HCl 0,10M. + So sánh màu của mẩu giấy với mẫu chuẩn để biết giá trị pH. + Làm tương tự như trên, nhưng thay dung dịch HCl lần lượt bằng từng dung dịch sau : CH3COOH 0,10M; NaOH 0,10M; NH3 0,10M. Giải thích. - Hiện tượng và giải thích: + Nhỏ dung dịch HC
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 47: Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic Video giải Hóa 11 Bài 47: Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic Thí nghiệm 1 trang 214 Hóa học 11: a) Cách tiến hành: + Cho 1ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch, lắc nhẹ. + Sau đó, nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NH3 2M vào ống nghiệm đến khi kết tủa sinh ra bị hòa tan hết. Dung dịch thu được gọi là thuốc thử Ton – len. + Nhỏ tiếp 3-5 giọt dung dịch andehit fomic, sau đó đun nóng nhẹ hỗn hợp trong vài phút ở khoảng 60-70oC. Quan sát sự biến đổi màu sắc trên thành ống nghiệm. b) Hiện tượng: Có 1 lớp kim loại màu xám bám vào ống nghiệm, đó chính là Ag c) Giải thích: Cation Ag+ tạo phức với NH3, phức này tan trong nước, andehit khử ion bạc trong phức đó tạo thành kim loại bạc bám vào thành ống nghiệm Phương trình hóa học: HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4Ag↓ + 4NH4NO3 Thí nghiệm 2 trang 214 Hóa học 11: 1) Tác dụng của axit axetic với giấy quỳ tím: a/ Cách tiến hành: Nhúng đầu đũa thủy tinh vào dung dịch axit axetic 10% sau đó
Lý thuyết Hóa 11 Bài 10: Photpho Bài giảng Hóa 11 Bài 10: Photpho I. Vị trí và cấu hình electron nguyên tử - Photpho ở ô thứ 15, nhóm VA, chu kì 3 trong bảng tuần hoàn. - Cấu hình electron: ⇒ Lớp ngoài cùng có 5 electron, nên trong các hợp chất hóa trị của photpho có thể là 5. Ngoài ra, trong một số hợp chất, photpho còn có hóa trị 3. II. Tính chất vật lí Photpho có thể tồn tại ở một số dạng thù hình khác nhau, quan trọng nhất là P trắng và P đỏ. 1. Photpho trắng - Không màu hoặc vàng nhạt giống như sáp. Hình 1: Photpho trắng - Có cấu trúc mạnh tinh thể phân tử P4<
Lý thuyết Hóa 11 Bài 27: Luyện tập: Ankan và xicloankan Bài giảng Hóa 11 Bài 27: Luyện tập: Ankan và xicloankan Kiến thức cần nắm vững 1. Phản ứng hóa học - Các phản ứng chính của hiđrocacbon no: phản ứng thế, phản ứng tách. Thí dụ: CH4 + Cl2→asCH3Cl + HCl CH3 – CH3→500°C,xtCH2 = CH2 + H2 2. Cấu tạo và đồng phân của ankan - Ankan là hiđrocacbon no mạch hở, có công thức phân tử chung là CnH2n+2 (n > 1). - Ankan từ C4H10 trở đi có đồng phân mạch cacbon. Thí dụ: Ứng với công thức phân tử C5H12 có các đồng phân cấu tạo sau:
Bài tập tổng hợp amoniac và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Lý thuyết ngắn gọn a. Trong phòng thí nghiệm: đun nóng muối amoni với dung dịch kiềm. 2NH4Cl + Ca(OH)2 →to CaCl2 + 2NH3 ↑ + 2H2O Để làm khô khí, người ta cho khí amoniac vừa tạo thành có lẫn hơi nước đi qua bình đựng vôi sống (CaO). Khi muốn điều chế nhanh một lượng nhỏ khí amoniac, người ta thường đun nóng dung dịch amoniac đậm đặc. b. Trong công nghiệp : tổng hợp tử nitơ và hiđro N2(k) + 3H2(k) ⇄t0 , p, xt 2NH3(k) ΔH < 0 Đây là phản ứng thuận nghịch và tỏa nhiệt. Các điều kiện áp dụng trong công nghiệp sản xuất amoniac là: - Nhiệt độ : 450 - 5000C. Ở nhiệt độ thấp hơn, cân bằng hóa học trên chuyển dịch sang phải làm tăng hiệu suất phản ứng, nhưng lại làm giảm tốc độ phản ứng. - Áp suất cao, từ 200 – 300 atm. - Chất xúc tác là sắt kim loại được trộn thêm A