Lý thuyết Hóa 11 Bài 3: Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ Bài giảng Hóa 11 Bài 3: Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ I. Nước là chất điện li rất yếu 1. Sự điện li của nước - Nước là chất điện li rất yếu. Thực nghiệm đã xác định được ở nhiệt độ thường cứ 555 triệu phân tử nước chỉ có 1 phân tử phân li ra ion. - Phương trình điện li: H2O⇄H++OH- 2. Tích số ion của nước - Ở 25oC, tích số KH2O= [H+].[OH-] được gọi là tích số ion của nước. Tích số này là hằng số ở nhiệt độ xác định. Tuy nhiên, giá trị tích số ion của nước thường được dùng trong các phép tính, khi nhiệt độ không khác nhiều so với 25oC. K
Phản ứng đốt cháy ankan và cách giải bài tập – Hóa học lớp 11 A. Kiến thức cần nhớ Dạng 1: Đốt cháy 1 ankan 1. Phương pháp giải Phương trình tổng quát: CnH2n+2+3n+12O2→t°nCO2+(n+1)H2O1n(n+1)mol Suy ra: ankan khi cháy cho nCO2<nH2O - Một số công thức cần nắm: nankan=nH2O
Lý thuyết Hóa 11 Bài 42: Luyện tập: Dẫn xuất halogen, ancol và phenol Bài giảng Hóa 11 Bài 42: Luyện tập: Dẫn xuất halogen, ancol và phenol Kiến thức cần nắm vững về tính chất hóa học của dẫn xuất halogen, ancol, phenol: 1. Dẫn xuất halogen a. Phản ứng thế nguyên tử halogen bằng nhóm –OH Ví dụ: CH3CH2Br + NaOH (loãng) →toCH3CH2OH + NaBr Phương trình hóa học chung: R – X + NaOH →to R -OH + NaX b. Phản ứng tách hiđro halogenua Ví dụ: + KOH →to,C2H5OH CH2 = CH2 + KBr + H2O Phản ứng tách hiđro halogenua tuân th
Phản ứng thế của ankan và cách giải bài tập – Hóa học lớp 11 A. Lý thuyết và phương giải Phản ứng thế bởi halogen của ankan là phản ứng trong đó một hay nhiều nguyên tử H bị thay thế bởi một hay nhiều nguyên tử halogen. CnH2n+2 + aX2→ CnH2n+2-aXa + aHX Dựa vào các dữ kiên bài cho (thành phần phần trăm khối lượng, khối lượng mol của sản phẩm hoặc khối lượng mol trung bình của hỗn hợp sản phẩm) để giải bài toán. Quy tắc thế: Khi tham gia phản ứng thế, nguyên tử halogen sẽ ưu tiên tham gia thế vào nguyên tử H của C bậc cao hơn (có ít H hơn) tạo sản phẩm chính. VD: CH3-CH2-CH3 + Cl2 →as CH3-CHCl-CH3 (sản phẩm chính) + HCl B. Ví dụ minh họa Ví dụ 1: Khi tiến hành phản ứng thế giữa ankan X với khí clo có chiếu sáng người ta thu được hỗn hợp Y chỉ một sản phẩm thế. Tỉ khối hơi của X so với hiđro là 35,75. Tên của X là A. 2,2- đimetylpropan B. 2- metylbutan C. pentan D. etan Hướng dẫn giải: Gọi công thứ
Dạng 1: Bài tập về phản ứng cộng Ankin và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Phương pháp giải - Công thức tổng quát của ankin là CnH2n-2 (n≥2). - Cộng H2 + Khi có mặt Ni hoặc Pt làm xúc tác, ankin + H2 tạo ra anken, sau đó tạo ankan. Ví dụ: CH≡CH+H2→Ni,toCH2=CH2CH2=CH2+H2→Ni,toCH3−CH3 + Với xúc tác Pd/PbCO3 hoặc Pd/ BaSO4 phản ứng dừng lại tạo anken. CnH2n−2+H2→P<
Các dạng toán về Tập hợp Q các số hữu tỉ và cách giải – Hóa học lớp 11 Dạng 1: Bài tập về phản ứng cộng Ankin và cách giải Xem lời giải Dạng 2: Bài tập về phản ứng thế bởi ion kim loại của các Ankin và cách giải Xem lời giải Dạng 3: Bài tập về phản ứng oxi hóa Ankin và cách giải
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 6: Bài thực hành 1. Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li Video giải Hóa 11 Bài 6: Bài thực hành 1. Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li Thí nghiệm 1 trang 24 Hóa học lớp 11: Lời giải: - Dụng cụ: + Mặt kính đồng hồ. + Ống hút nhỏ giọt. + Bộ giá ống nghiệm. - Hóa chất : + Dung dịch HCl 0,1M. + Giấy chỉ thị pH. + Dung dịch NH3 0,1M. + Dung dịch CH3COOH 0,1M. + Dung dịch NaOH 0,1M. - Cách tiến hành thí nghiệm: + Đặt một mẩu giấy chỉ thị pH lên mặt kính đồng hồ. Nhỏ lên mẩu giấy đó một giọt dung dịch HCl 0,10M. + So sánh màu của mẩu giấy với mẫu chuẩn để biết giá trị pH. + Làm tương tự như trên, nhưng thay dung dịch HCl lần lượt bằng từng dung dịch sau : CH3COOH 0,10M; NaOH 0,10M; NH3 0,10M. Giải thích. - Hiện tượng và giải thích: + Nhỏ dung dịch HC
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 47: Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic Video giải Hóa 11 Bài 47: Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic Thí nghiệm 1 trang 214 Hóa học 11: a) Cách tiến hành: + Cho 1ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch, lắc nhẹ. + Sau đó, nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NH3 2M vào ống nghiệm đến khi kết tủa sinh ra bị hòa tan hết. Dung dịch thu được gọi là thuốc thử Ton – len. + Nhỏ tiếp 3-5 giọt dung dịch andehit fomic, sau đó đun nóng nhẹ hỗn hợp trong vài phút ở khoảng 60-70oC. Quan sát sự biến đổi màu sắc trên thành ống nghiệm. b) Hiện tượng: Có 1 lớp kim loại màu xám bám vào ống nghiệm, đó chính là Ag c) Giải thích: Cation Ag+ tạo phức với NH3, phức này tan trong nước, andehit khử ion bạc trong phức đó tạo thành kim loại bạc bám vào thành ống nghiệm Phương trình hóa học: HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4Ag↓ + 4NH4NO3 Thí nghiệm 2 trang 214 Hóa học 11: 1) Tác dụng của axit axetic với giấy quỳ tím: a/ Cách tiến hành: Nhúng đầu đũa thủy tinh vào dung dịch axit axetic 10% sau đó
Lý thuyết Hóa 11 Bài 10: Photpho Bài giảng Hóa 11 Bài 10: Photpho I. Vị trí và cấu hình electron nguyên tử - Photpho ở ô thứ 15, nhóm VA, chu kì 3 trong bảng tuần hoàn. - Cấu hình electron: ⇒ Lớp ngoài cùng có 5 electron, nên trong các hợp chất hóa trị của photpho có thể là 5. Ngoài ra, trong một số hợp chất, photpho còn có hóa trị 3. II. Tính chất vật lí Photpho có thể tồn tại ở một số dạng thù hình khác nhau, quan trọng nhất là P trắng và P đỏ. 1. Photpho trắng - Không màu hoặc vàng nhạt giống như sáp. Hình 1: Photpho trắng - Có cấu trúc mạnh tinh thể phân tử P4<
Lý thuyết Hóa 11 Bài 27: Luyện tập: Ankan và xicloankan Bài giảng Hóa 11 Bài 27: Luyện tập: Ankan và xicloankan Kiến thức cần nắm vững 1. Phản ứng hóa học - Các phản ứng chính của hiđrocacbon no: phản ứng thế, phản ứng tách. Thí dụ: CH4 + Cl2→asCH3Cl + HCl CH3 – CH3→500°C,xtCH2 = CH2 + H2 2. Cấu tạo và đồng phân của ankan - Ankan là hiđrocacbon no mạch hở, có công thức phân tử chung là CnH2n+2 (n > 1). - Ankan từ C4H10 trở đi có đồng phân mạch cacbon. Thí dụ: Ứng với công thức phân tử C5H12 có các đồng phân cấu tạo sau:
Bài tập tổng hợp amoniac và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Lý thuyết ngắn gọn a. Trong phòng thí nghiệm: đun nóng muối amoni với dung dịch kiềm. 2NH4Cl + Ca(OH)2 →to CaCl2 + 2NH3 ↑ + 2H2O Để làm khô khí, người ta cho khí amoniac vừa tạo thành có lẫn hơi nước đi qua bình đựng vôi sống (CaO). Khi muốn điều chế nhanh một lượng nhỏ khí amoniac, người ta thường đun nóng dung dịch amoniac đậm đặc. b. Trong công nghiệp : tổng hợp tử nitơ và hiđro N2(k) + 3H2(k) ⇄t0 , p, xt 2NH3(k) ΔH < 0 Đây là phản ứng thuận nghịch và tỏa nhiệt. Các điều kiện áp dụng trong công nghiệp sản xuất amoniac là: - Nhiệt độ : 450 - 5000C. Ở nhiệt độ thấp hơn, cân bằng hóa học trên chuyển dịch sang phải làm tăng hiệu suất phản ứng, nhưng lại làm giảm tốc độ phản ứng. - Áp suất cao, từ 200 – 300 atm. - Chất xúc tác là sắt kim loại được trộn thêm A