Giải SBT Toán 11 Bài tập cuối chương 6 trang 20 Bài 6.46 trang 21 SBT Toán 11 Tập 2: Với giá trị nào của x thì đồ thị hàm số y=23x nằm phía trên đường thẳng y = 1? A. x > 0. B. x < 0. C. x > 1. D. x < 1. Lời giải: Đáp án đúng là: B Để đồ thị hàm số y=23x nằm phía trên đường thẳng y = 1 thì 23x>1⇔23x>230⇔x<0.
Giải SBT Toán 11 Bài tập cuối chương 6 trang 20 Bài 6.45 trang 21 SBT Toán 11 Tập 2: Trong các hàm số sau, hàm số nào nghịch biến? A. y=log2x . B. y = log x. C. y = ln x. D. y=loge3x . Lời giải: Đáp án đúng là: D Vì 0<e3<1 nên hàm số y=loge3x là hàm số nghịch biến.
Giải SBT Toán 11 Bài tập cuối chương 6 trang 20 Bài 6.44 trang 21 SBT Toán 11 Tập 2: Trong các hàm số sau, hàm số nào đồng biến? A. y=32x . B. y=e3x . C. y=π2x . D. y=3πx . Lời giải: Đáp án đúng là: C Vì π2>1 nên hàm số y=π
Giải SBT Toán 11 Bài tập cuối chương 6 trang 20 Bài 6.43 trang 20 SBT Toán 11 Tập 2: Giá trị của biểu thức 4log23 là A. 13. B. 3. C. 81. D. 9. Lời giải: Đáp án đúng là: C Ta có: 4log23=22log23=22⋅2log23=2log234=34=81.
Giải SBT Toán 11 Bài tập cuối chương 6 trang 20 Bài 6.42 trang 20 SBT Toán 11 Tập 2: Cho a là số dương khác 1. Giá trị của loga3a2 là A. 23. B. 32. C. -23. D. -32. Lời giải: Đáp án đúng là: A Ta có: loga3a2=13logaa2=13⋅2logaa=23
Giải SBT Toán 11 Bài tập cuối chương 6 trang 20 Bài 6.41 trang 20 SBT Toán 11 Tập 2: Cho a là số dương. Rút gọn biểu thức A=a⋅a23a6 , ta được kết quả là A. a. B. a2. C. a13. D. a12. Lời giải: Đáp án đúng là: A Ta có: A=a⋅a23a6=a12⋅a
Giải SBT Toán 11 Bài 21: Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit Bài 6.40 trang 20 SBT Toán 11 Tập 2: Nhắc lại rằng mức cường độ âm (đo bằng dB) được tính bởi công thức L=10logII0 , trong đó I là cường độ âm tính theo W/m2 và I0 = 10−12 W/m2. a) Tính cường độ âm của âm thanh tàu điện ngầm có mức cường độ âm là 100 dB. b) Âm thanh trên một tuyến đường giao thông có mức cường độ âm thay đổi từ 70 dB đến 85 dB. Hỏi cường độ âm thay đổi trong đoạn nào? Lời giải: a) Âm thanh tàu điện ngầm có mức cường độ âm là 100 dB tức là L = 100 thay vào công thức L=10lo
Giải SBT Toán 11 Bài 21: Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit Bài 6.39 trang 20 SBT Toán 11 Tập 2: Nhắc lại rằng độ pH của một dung dịch được tính bằng công thức pH = −log[H+], ở đó [H+] là nồng độ ion hydrogen của dung dịch tính bằng mol/lít. Biết rằng máu của người bình thường có độ pH từ 7,30 đến 7,45. Hỏi nồng độ ion hydrogen trong máu người bình thường nhận giá trị trong đoạn nào? Lời giải: Vì máu của người bình thường có độ pH từ 7,30 đến 7,45 nên 7,30 ≤ −log[H+] ≤ 7,45 ⇔ −7,45 ≤ log[H+] ≤ −7,30 ⇔ 10−7,45 ≤ [H
Giải SBT Toán 11 Bài 21: Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit Bài 6.38 trang 20 SBT Toán 11 Tập 2: Giả sử tổng chi phí hoạt động (đơn vị tỉ đồng) trong một năm của một công ty được tính bằng công thức C(t) = 90 – 50e−t, trong đó t là thời gian tính bằng năm kể từ khi công ty được thành lập. Tính chi phí hoạt động của công ty đó vào năm thứ 10 sau khi thành lập (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ ba). Lời giải: Chi phí hoạt động của công ty đó vào năm thứ 10 là: C(10) = 90 – 50e−10 ≈ 89,998 (tỉ đồng). Vậy chi phí hoạt động của công ty đó vào năm thứ 10 sau khi thành lập khoảng 89,998 tỉ đồng.
Giải SBT Toán 11 Bài 21: Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit Bài 6.37 trang 19 SBT Toán 11 Tập 2: Giả sử giá trị còn lại V (triệu đồng) của một chiếc ô tô nào đó sau t năm được cho bằng công thức V(t) = 730 . (0,82)t. a) Theo mô hình này, khi nào chiếc xe có giá trị 500 triệu đồng? b) Theo mô hình này, khi nào chiếc xe có giá trị 200 triệu đồng? (Kết quả của câu a và câu b được tính tròn năm). Lời giải: a) Chiếc xe có giá trị 500 triệu đồng tức là V = 500 thay vào công thức V(t) = 730 . (0,82)t ta được 500 = 730 . (0,82)t ⇔