Lý thuyết Hóa 11 Bài 46: Luyện tập: Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic Bài giảng Hóa 11 Bài 46: Luyện tập: Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic Kiến thức cần nắm vững 1. Các định nghĩa - Anđehit là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm – CH = O (hay – CHO) liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hiđro. Anđehit no, mạch hở, đơn chức có công thức cấu tạo thu gọn CxH2x+1CHO (x ≥ 0) hay CTPT chung CnH2nO (n ≥ 1). - Xeton là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm liên kết trực tiếp với hai nguyên tử cacbon. - Axit cacboxylic là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl (-COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hiđro. Axit no, đơn chức mạch hở, tổng quát (thường gặp): CnH2n+1COOH (n ≥ 0) hay CmH2mO2 (m ≥ 1) 2. Tính chất a) Anđehit có tính oxi hóa và tính khử - Tính oxi hóa RCHO + H2 →to,N
Lý thuyết Hóa 11 Bài 7: Nitơ Bài giảng Hóa 11 Bài 7: Nitơ I. Vị trí và cấu hình electron nguyên tử - Nitơ (nitrogen) ở ô thứ 7, nhóm VA, chu kì 2 của bảng tuần hoàn. - Cấu hình electron nguyên tử của nitơ là 1s22s22p3. ⇒ Ba electron ở phân lớp 2p có thể tạo được ba liên kết cộng hóa trị với các nguyên tử khác. - Phân tử nitơ gồm hai nguyên tử, giữa chúng hình thành một liên kết ba: N ≡ N . II. Tính chất vật lí - Ở điều kiện thường, nitơ là chất khí không màu, không mùi, không vị, hơi nhẹ hơn không khí, hóa lỏng ở -196 oC. - Khí nitơ tan rất ít trong nước. - Nitơ không duy trì sự cháy và sự hô hấp. III. Tính chất hóa học - Liên kết ba trong phân tử nitơ rất bền.
Bài tập viết phương trình điện li và tính nồng độ mol các ion trong dung dịch và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Kiến thức cần nhớ Dạng 1: Chất điện li mạnh 1. Phương pháp giải - Chất điện li mạnh: là các chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion. Bao gồm: + Bazơ mạnh như: KOH, NaOH, Ba(OH)2,… + Hầu hết các muối. - Bước 1: Viết phương trình điện li của chất điện li mạnh Phương trình điện li của chất điện li mạnh sử dụng mũi tên một chiều () VD: NaCl → Na+ + Cl- Cân bằng phương trình sao cho: + Tổng số mol nguyên tử của các nguyên tố trước và sau phản ứng bằng nhau. + Tổng điện tích trước và sau phản ứng bằng nhau. - Bước 2: Tính nồng độ mol của ion - Xác định số mol (hoặc nồng độ mol) của chất điện li có trong dung dịch. - Biểu diễn số mol (hoặc nồng độ mol) lên phương trình điện li đã viết. - Tính nồng độ m
Lý thuyết Hóa 11 Bài 20: Mở đầu về hóa học hữu cơ Bài giảng Hóa 11 Bài 20: Mở đầu về hóa học hữu cơ I. Hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ 1. Khái niệm - Hợp chất hữu cơ là các hợp chất của cacbon trừ oxit của cacbon, muối cacbua, muối cacbonat, muối xianua… - Hoá học hữu cơ là ngành hóa học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ. 2. Phân loại hợp chất hữu cơ - Hợp chất hữu cơ được chia thành hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon. a/ Hiđrocacbon là loại hợp chất hữu cơ đơn giản nhất, trong thành phần phân tử chỉ chứa hai nguyên tố là cacbon và hiđro. Hiđrocacbon lại được chia thành: + Hiđrocacbon no + Hiđrocacbon không no
Cách xác định pH của dung dịch axit, bazơ mạnh – Hóa học lớp 11 A. Kiến thức cần nhớ Dạng 1. Xác định pH của dung dịch axit mạnh 1. Phương pháp giải Bước 1: Tính số mol (hoặc tổng số mol) H+ Bước 2: Tính nồng độ mol H+ Bước 3: Tính pH Áp dụng công thức: pH = -log[H+] Tính [H+] của dung dịch axit mạnh khi cho pH: pH = a => [H+] = 10-a 2. Ví dụ minh họa Ví dụ 1: A. pH = 1 B. pH < 1 C. pH > 1 D. [H+] > 2,0M Lời giải:
Các dạng toán viết phương trình ion thu gọn và các tính toán liên quan hay nhất – Hóa học lớp 11 A. Phương pháp giải Bước 1: Viết phương trình phân tử Fe(NO3)3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaNO3 Bước 2: Viết phương trình ion đầy đủ - Chất tan và chất điện ly mạnh => Viết dạng ion - Chất rắn/ Chất khí/ Chất điện li yếu => Viết dưới dạng phân tử Fe3+ + 3NO3- + 3Na+ + 3OH- → Fe(OH)3 + 2Na+ + 3NO3- Bước 3: Rút gọn ion có mặt ở cả hai vế Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3 Chú ý: cân bằng phương trình theo định luật bảo toàn nguyên tố và bảo toàn điện tích (tổng điện tích trước và sau phản ứng bằng nhau). B. Ví dụ minh họa Ví dụ 1: a) Ba(OH)2 + HCl → b) KOH + H2SO4 → c) NaOH + HNO3 → d) CO2 + Ba(OH)2 dư → e) HCl + Na2CO3
Cách xác định pH của dung dịch sau pha trộn hay nhất – Hóa học lớp 11 Dạng 01: Bài toán pha trộn không xảy ra phản ứng trung hòa 1. Phương pháp giải Bước 1: Tính tổng số mol H+ (hoặc OH-) trong mỗi dung dịch ban đầu: ∑nH+=nHCl+2nH2SO4+nHNO3+… ∑nOH−=nNaOH+nKOH+2nBa(OH)2+2nCa(OH)2+… Bước 2: Tính nồng độ theo công thức: Bước 3: Tính pH = –log[H+] hoặc tính pH thông qua pOH = –log[OH-] ⟶ pH = 14 – pOH
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 6: Bài thực hành 1. Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li Video giải Hóa 11 Bài 6: Bài thực hành 1. Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li Thí nghiệm 1 trang 24 Hóa học lớp 11: Lời giải: - Dụng cụ: + Mặt kính đồng hồ. + Ống hút nhỏ giọt. + Bộ giá ống nghiệm. - Hóa chất : + Dung dịch HCl 0,1M. + Giấy chỉ thị pH. + Dung dịch NH3 0,1M. + Dung dịch CH3COOH 0,1M. + Dung dịch NaOH 0,1M. - Cách tiến hành thí nghiệm: + Đặt một mẩu giấy chỉ thị pH lên mặt kính đồng hồ. Nhỏ lên mẩu giấy đó một giọt dung dịch HCl 0,10M. + So sánh màu của mẩu giấy với mẫu chuẩn để biết giá trị pH. + Làm tương tự như trên, nhưng thay dung dịch HCl lần lượt bằng từng dung dịch sau : CH3COOH 0,10M; NaOH 0,10M; NH3 0,10M. Giải thích. - Hiện tượng và giải thích: + Nhỏ dung dịch HC
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 47: Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic Video giải Hóa 11 Bài 47: Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic Thí nghiệm 1 trang 214 Hóa học 11: a) Cách tiến hành: + Cho 1ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch, lắc nhẹ. + Sau đó, nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NH3 2M vào ống nghiệm đến khi kết tủa sinh ra bị hòa tan hết. Dung dịch thu được gọi là thuốc thử Ton – len. + Nhỏ tiếp 3-5 giọt dung dịch andehit fomic, sau đó đun nóng nhẹ hỗn hợp trong vài phút ở khoảng 60-70oC. Quan sát sự biến đổi màu sắc trên thành ống nghiệm. b) Hiện tượng: Có 1 lớp kim loại màu xám bám vào ống nghiệm, đó chính là Ag c) Giải thích: Cation Ag+ tạo phức với NH3, phức này tan trong nước, andehit khử ion bạc trong phức đó tạo thành kim loại bạc bám vào thành ống nghiệm Phương trình hóa học: HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4Ag↓ + 4NH4NO3 Thí nghiệm 2 trang 214 Hóa học 11: 1) Tác dụng của axit axetic với giấy quỳ tím: a/ Cách tiến hành: Nhúng đầu đũa thủy tinh vào dung dịch axit axetic 10% sau đó
Lý thuyết Hóa 11 Bài 10: Photpho Bài giảng Hóa 11 Bài 10: Photpho I. Vị trí và cấu hình electron nguyên tử - Photpho ở ô thứ 15, nhóm VA, chu kì 3 trong bảng tuần hoàn. - Cấu hình electron: ⇒ Lớp ngoài cùng có 5 electron, nên trong các hợp chất hóa trị của photpho có thể là 5. Ngoài ra, trong một số hợp chất, photpho còn có hóa trị 3. II. Tính chất vật lí Photpho có thể tồn tại ở một số dạng thù hình khác nhau, quan trọng nhất là P trắng và P đỏ. 1. Photpho trắng - Không màu hoặc vàng nhạt giống như sáp. Hình 1: Photpho trắng - Có cấu trúc mạnh tinh thể phân tử P4<
Lý thuyết Hóa 11 Bài 27: Luyện tập: Ankan và xicloankan Bài giảng Hóa 11 Bài 27: Luyện tập: Ankan và xicloankan Kiến thức cần nắm vững 1. Phản ứng hóa học - Các phản ứng chính của hiđrocacbon no: phản ứng thế, phản ứng tách. Thí dụ: CH4 + Cl2→asCH3Cl + HCl CH3 – CH3→500°C,xtCH2 = CH2 + H2 2. Cấu tạo và đồng phân của ankan - Ankan là hiđrocacbon no mạch hở, có công thức phân tử chung là CnH2n+2 (n > 1). - Ankan từ C4H10 trở đi có đồng phân mạch cacbon. Thí dụ: Ứng với công thức phân tử C5H12 có các đồng phân cấu tạo sau: