
Anonymous
0
0
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83 Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Dũng cảm
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 83 Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Dũng cảm
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 83 Câu 1:
- Từ cùng nghĩa
- Từ trái nghĩa
Phương pháp giải:
Dũng cảm: có dũng khí, dám đương đầu với khó khăn, nguy hiểm
Đáp án:
Từ cùng nghĩa: Can đảm, gan góc, gan dạ, can trường, bạo gan, quả cảm, anh dũng, anh hùng,
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 83 Câu 2:
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu bài tập.
Đáp án:
- Nhờ gan dạ, dũng cảm, anh Thắng đã lập công lớn trong chuyên án phá tan một băng nhóm buôn ma tuý.
- Nếu bạn hèn nhát, lo sợ thất bại thì bạn sẽ chẳng bao giờ thành công được.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 83 Câu 3: Chọn từ thích hợp trong các từ sau đây để điền vào chỗ trống:
anh dũng, dùng cảm, dũng mãnh.
Phương pháp giải:
- Anh dũng: dũng cảm quên mình
- Dũng cảm: Có dũng khí, dám đương đầu với khó khăn nguy hiểm.
- Dũng mãnh: Dũng cảm và mạnh mẽ một cách phi thường.
Đáp án:
- dũng cảm bênh vực lẽ phải
- khí thế dũng mãnh
- hi sinh anh dũng
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 83 Câu 4: Gạch dưới những thành ngữ nói về lòng dũng cảm trong các thành ngữ sau:
Ba chìm bảy nổi ; vào sinh ra tử ; cày sâu cuốc bẫm ; gan vàng dọ sát ; nhường cơm sẻ áo ; chân lấm tay bùn.
Phương pháp giải:
- Ba chìm bảy nổi: Được dùng để ví cảnh ngộ khi lên khi xuống, long đong vất vả nhiều phen.
- Vào sinh ra tử: Xông pha nơi trận mạc nguy hiểm, luôn trong tình trạng cận kề cái chết.
- Cày sâu cuốc bẫm: Chỉ sự cần cù, chăm chỉ lao động của người nông dân.
- Gan vàng dạ sắt: Ví tinh thần, ý chí vững vàng, không dao động trước mọi khó khăn, thử thách.
- Nhường cơm sẻ áo: Giúp đỡ, nhường nhịn và san sẻ cho nhau những thứ tối cần thiết cho đời sống thiếu thốn, khó khăn.
- Chân lấm tay bùn: Cảnh làm ăn lam lũ, vất vả ngoài đồng ruộng.
Đáp án:
Ba chìm bảy nổi ; vào sinh ra tử ; cày sâu cuốc bẫm, gan vàng da sắt ; nhường cơm sẻ áo ; chân lấm tay bùn.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 83 Câu 5: Đặt câu với một trong các thành ngữ em vừa tìm được ở bài tập 4.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Đáp án:
Ông nội em và ông nội bạn Yến là bạn chiến đấu của nhau, hai ông đã từng cùng nhau vào sinh ra tử nơi chiến trường.