
Anonymous
0
0
Lý thuyết Số nguyên âm chi tiết – Toán lớp 6 Cánh diều
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
A. Lý thuyết Toán 6 Bài 1: Số nguyên âm – Cánh diều
Ví dụ: – 5, – 10, – 10 000, ….
+ Cách đọc số nguyên âm: Có hai cách đọc số nguyên âm
Ví dụ: – 7 là số nguyên âm, đọc là âm bảy hoặc trừ bảy.
+ Số nguyên âm được sử dụng trong nhiều tình huống thực tiễn cuộc sống.
Chẳng hạn,
- Số nguyên âm được dùng để chỉ nhiệt độ dưới 0 °C
Ví dụ: Nhiệt độ 5 độ dưới 0 °C được viết là – 5 °C. đọc là: âm năm độ C.
- Số nguyên âm được dùng để chỉ độ cao dưới mực nước biển.
Ví dụ: Một thị trấn nhỏ gần thành phố Rốt-téc-đam (Rotterdam, Hà Lan) là một vùng đất trũng dưới mực nước biển xấp xỉ 7 m. Ta nói độ cao trung bình của vùng đất đó là – 7 m.
- Số nguyên âm được đùng để chỉ số tiền nợ, cũng như để chỉ số tiền lỗ trong kinh doanh.
Ví dụ: Khi ông Huy nợ 50 000 đồng thì ta có thể nói ông Huy có – 50 000 đồng.
Khi báo cáo kết quả kinh doanh, nếu bị lỗ 40 000 000 đồng thì ta có thể nói lợi nhuận là – 40 000 000 đồng.
- Số nguyên âm được dùng để chỉ thời gian trước Công nguyên.
Ví dụ: Nhà toán học Py-ta-go (Pythagoras) sinh năm – 570, nghĩa là ông sinh năm 570 trước Công nguyên.
Bài tập tự luyện
Bài 1.
a) Đọc các số sau: – 9, – 17.
b) Viết các số sau: trừ hai mươi lăm; âm ba trăm bốn mươi tám.
Lời giải:
a) Số – 9 được đọc là: "âm chín" hoặc là "trừ chín";
Số – 17 được đọc là: "âm mười bảy" hoặc "trừ mười bảy".
b) Số "trừ hai mươi lăm" được viết là: – 25;
Số "âm ba trăm bốn mươi tám" được viết là: – 348.
Bài 2. Viết số nguyên âm biểu thị các tình huống sau:
a) Ông An nợ ngân hàng 5 000 000 đồng;
b) Bà Ban kinh doanh bị lỗ 600 000 đồng.
Lời giải:
a) Ông An nợ ngân hàng 5 000 000 đồng, có nghĩa là ông An có – 5 000 000 đồng;
b) Bà Ban kinh doanh bị lỗ 650 000 đồng, có nghĩa là bà Ba có – 650 000 đồng.
Bài 3. Viết số nguyên âm chỉ năm có các sự kiện sau:
a) Thế vận hội đầu tiên diễn ra năm 776 trước Công nguyên;
b) Nhà toán học Ác-si-mét (Archimedes) sinh năm 287 trước Công nguyên.
Lời giải:
a) Thế vận hội đầu tiên diễn ra năm 776 trước Công nguyên.
Vậy có nghĩa là nó được tổ chức năm – 776.
b) Nhà toán học Ác-si-mét (Archimedes) sinh năm 287 trước Công nguyên.
Vậy có nghĩa là nhà toán học Ác-si-mét (Archimedes) sinh năm – 287.
B. Trắc nghiệm Số nguyên âm (Cánh diều 2023) có đáp án
I. Nhận biết
Câu 1: Chọn đáp án sai. Số – 64 được đọc là:
A. Âm sáu mươi tư
B. Trừ sáu mươi tư
C. Âm sáu mươi bốn
D. Sáu mươi bốn
Đáp án:D
Giải thích:
Ta có số – 64 được đọc là: âm sáu mươi tư hoặc trừ sáu mươi tư hoặc âm sáu mươi bốn.
Còn sáu mươi bốn là số 64. Do đó đáp án D sai.
Câu 2: Viết số sau: âm bốn trăm hai mươi ba.
A. 423
B. – 423
C. 234
D. + 423
Đáp án:B
Giải thích:
Câu 3: Cho các số: – 8; – 67; 0; 23; 58. Có bao nhiêu số nguyên âm trong các số đã cho?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án:B
Giải thích:
Câu 4: Bảng dưới đây cho biết nhiệt độ ở một số thành phố thuộc vùng xứ lạnh trong một ngày mùa đông:
Thành phố |
Nhiệt độ |
Moscow |
– 9°C |
Saint Peterburg |
– 8°C |
Vladivostok |
– 12°C |
Hãy cho biết nhiệt độ của thành phố Saint Peterburg?
A. – 8°C
B. – 9°C
C. – 10°C
D. – 12°C
Đáp án:A
Giải thích:
Câu 5: Theo bảng ở Câu 4, hãy cho biết nhiệt độ của thành phố Moscow trong một ngày mùa đông là:
A. âm tám độ C
B. âm mười độ C
C. âm chín độ C
D. chín độ C
Đáp án:C
Giải thích:
II. Thông hiểu - Vận dụng
Câu 1: Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau?
A. Số 0 là số nguyên âm
B. Số 1 là số nguyên âm
C. Số – 7 là số nguyên âm
D. Số 0 không là số tự nhiên
Đáp án:C
Giải thích:
Ta có số 0 là số tự nhiên và không phải số nguyên âm nên A và D sai.
Số 1 là số tự nhiên và không phải số nguyên âm nên B sai.
Số – 7 là số nguyên âm nên C đúng.
Câu 2: Ông Hải kinh doanh bị lỗ 700 000 000 đồng, số nguyên âm biểu thị số tiền bị lỗ của ông Hải là:
A. – 700 đồng
B. – 700 000 đồng
C. – 700 000 000 đồng
D. 700 000 000 đồng
Đáp án:C
Giải thích:
Câu 3: Nhà toán học Euclid sống vào thế kỉ 3 TCN, số nguyên âm biểu thị thế kỉ đó là:
A. 3
B. – 3
C. 0
D. 5
Đáp án:B
Giải thích:
Câu 4: Số phần tử của tập hợp số nguyên âm là
A. 5 phần tử.
B. 10 phần tử.
C. 100 phần tử.
D. vô số phần tử.
Đáp án:D
Giải thích:
Các số – 1, – 2, – 3, … là các số nguyên âm.
Do đó tập hợp các số nguyên âm có vô số phần tử.
Câu 5: Dãy nào dưới đây gồm hai số nguyên âm và một số tự nhiên?
A. – 18, – 45, 23
B. 36, 48, – 72
C. 34, – 45, 0
D. 0, 121, – 60
Đáp án:A
Giải thích: