Giải Hóa 11 Bài 14: Arene (Hydrocarbon thơm) Mở đầu trang 92 Hóa học 11: Benzene, toluene, styrene và naphthalene là những hydrocarbon thơm (arene) có công thức cấu tạo như ở Hình 14.1: Hãy nhận xét điểm giống nhau và khác nhau về cấu tạo của các hợp chất hydrocarbon thơm trên với alkane và alkene. Lời giải: Giống nhau: Đều là hydrocarbon, thành phần phân tử chỉ chứa carbon và hydrogen. Khác nhau: Cấu tạo của các hợp chất hydrocarbon thơm đều có chứa vòng benzene còn alkane và alkene không có chứa vòng benzene.
Dạng 2: Bài tập về phản ứng thế bởi ion kim loại của các Ankin và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Phương pháp giải - Công thức tổng quát của ankin là CnH2n-2 (n≥2). - Chỉ có ank-1-in hoặc các chất có liên kết ba đầu mạch mới có phản ứng với AgNO3/NH3. - Phương trình tổng quát: CnH2n-2 + xAgNO3 + xNH3 → CnH2n-2-xAgx ↓ + xNH4NO3 (1) CxHy + aAgNO3 + aNH3 → CxHy-aAga ↓ + aNH4NO3 (2) - Chú ý: + Theo phương trình (2) ta có: nankin = n↓ →m↓= mankin + 107.n↓.a. + Khối lượng bình đựng AgNO3/NH3 tăng bằng khối lượng ankin phản ứng. + Để tái tạo lại ankin ta cho ↓ phản ứng với HCl. + Anken và ankan không có phản ứng này. + Chỉ có C2H2 mới phản ứng với AgNO3/NH3 theo tỉ lệ mol 1:2; các ank-1-in khác chỉ phản ứng th
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 28: Bài thực hành 3: Phân tích định tính nguyên tố. Điều chế và tính chất của metan Video giải Hóa 11 Bài 28: Bài thực hành 3: Phân tích định tính nguyên tố. Điều chế và tính chất của metan Thí nghiệm 1 trang 124 Hóa học 11: - Tiến hành thí nghiệm: + Trộn đều khoảng 0,2g saccarozo với 1-2g CuO và cho vào ống nghiệm khô. + Thêm 1g CuO để phủ kín hỗn hợp + Nhồi 1 nhúm bông có rắc 1 ít bột CuO lên phần trên của ống nghiệm. + Lắp ống nghiệm như hình 4.1 trang 90 Hóa học 11 + Đun hỗn hợp phản ứng (lúc đầu đun nhẹ, sau đó tập trung vào phần có hỗn hợp phản ứng). - Hiện tượng: + Nung nóng hỗn hợp, bột CuSO4 khan từ màu trắng chuyển sang màu xanh. + Xuất hiện kết tủa trắng trong ống nghiệm chứa Ca(OH)2 + Một phần hỗn hợp còn lại trong ống nghiệm chuyển màu đỏ. - Giải thích: Khi đun nóng hỗn hợp, phản ứng hóa học xảy ra: Chất hữu cơ + CuO →to
Giải Hóa 11 Bài 19: Carboxylic acid Mở đầu trang 132 Hóa học 11: Hãy viết công thức cấu tạo của acetic acid. Cho biết một số tính chất hoá học và ứng dụng của acetic acid mà em biết. Lời giải: Công thức cấu tạo của acetic acid: Tính chất hoá học của acetic acid: - Acetic acid có tính acid: + Làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ. + Phản ứng với kim loại đứng trước hydrogen trong dãy hoạt động hoá học của kim loại và giải phóng khí hydrogen. + Phản ứng với các base và basic oxide tạo thành muối và nước. + Phản ứng với một số muối. - Acetic acid có khả năng tham gia phản ứng ester hoá.
Giải Hóa 11 Bài 18: Hợp chất carbonyl Mở đầu trang 122 Hóa học 11: Cinnamaldehyde là hợp chất carbonyl có trong tinh dầu quế, được sử dụng làm hương liệu, dược liệu, … Vậy hợp chất carbonyl là gì? Lời giải: Hợp chất carbonyl là các hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm chức carbonyl (). Nhóm chức carbonyl có trong aldehyde, ketone … I. Khái niệm và danh pháp Giải Hóa 11 trang 123
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 6: Bài thực hành 1. Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li Video giải Hóa 11 Bài 6: Bài thực hành 1. Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li Thí nghiệm 1 trang 24 Hóa học lớp 11: Lời giải: - Dụng cụ: + Mặt kính đồng hồ. + Ống hút nhỏ giọt. + Bộ giá ống nghiệm. - Hóa chất : + Dung dịch HCl 0,1M. + Giấy chỉ thị pH. + Dung dịch NH3 0,1M. + Dung dịch CH3COOH 0,1M. + Dung dịch NaOH 0,1M. - Cách tiến hành thí nghiệm: + Đặt một mẩu giấy chỉ thị pH lên mặt kính đồng hồ. Nhỏ lên mẩu giấy đó một giọt dung dịch HCl 0,10M. + So sánh màu của mẩu giấy với mẫu chuẩn để biết giá trị pH. + Làm tương tự như trên, nhưng thay dung dịch HCl lần lượt bằng từng dung dịch sau : CH3COOH 0,10M; NaOH 0,10M; NH3 0,10M. Giải thích. - Hiện tượng và giải thích: + Nhỏ dung dịch HC
Mục lục Giải Hóa 11 Bài 47: Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic Video giải Hóa 11 Bài 47: Bài thực hành 6: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic Thí nghiệm 1 trang 214 Hóa học 11: a) Cách tiến hành: + Cho 1ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch, lắc nhẹ. + Sau đó, nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NH3 2M vào ống nghiệm đến khi kết tủa sinh ra bị hòa tan hết. Dung dịch thu được gọi là thuốc thử Ton – len. + Nhỏ tiếp 3-5 giọt dung dịch andehit fomic, sau đó đun nóng nhẹ hỗn hợp trong vài phút ở khoảng 60-70oC. Quan sát sự biến đổi màu sắc trên thành ống nghiệm. b) Hiện tượng: Có 1 lớp kim loại màu xám bám vào ống nghiệm, đó chính là Ag c) Giải thích: Cation Ag+ tạo phức với NH3, phức này tan trong nước, andehit khử ion bạc trong phức đó tạo thành kim loại bạc bám vào thành ống nghiệm Phương trình hóa học: HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4Ag↓ + 4NH4NO3 Thí nghiệm 2 trang 214 Hóa học 11: 1) Tác dụng của axit axetic với giấy quỳ tím: a/ Cách tiến hành: Nhúng đầu đũa thủy tinh vào dung dịch axit axetic 10% sau đó
Lý thuyết Hóa 11 Bài 10: Photpho Bài giảng Hóa 11 Bài 10: Photpho I. Vị trí và cấu hình electron nguyên tử - Photpho ở ô thứ 15, nhóm VA, chu kì 3 trong bảng tuần hoàn. - Cấu hình electron: ⇒ Lớp ngoài cùng có 5 electron, nên trong các hợp chất hóa trị của photpho có thể là 5. Ngoài ra, trong một số hợp chất, photpho còn có hóa trị 3. II. Tính chất vật lí Photpho có thể tồn tại ở một số dạng thù hình khác nhau, quan trọng nhất là P trắng và P đỏ. 1. Photpho trắng - Không màu hoặc vàng nhạt giống như sáp. Hình 1: Photpho trắng - Có cấu trúc mạnh tinh thể phân tử P4<
Lý thuyết Hóa 11 Bài 27: Luyện tập: Ankan và xicloankan Bài giảng Hóa 11 Bài 27: Luyện tập: Ankan và xicloankan Kiến thức cần nắm vững 1. Phản ứng hóa học - Các phản ứng chính của hiđrocacbon no: phản ứng thế, phản ứng tách. Thí dụ: CH4 + Cl2→asCH3Cl + HCl CH3 – CH3→500°C,xtCH2 = CH2 + H2 2. Cấu tạo và đồng phân của ankan - Ankan là hiđrocacbon no mạch hở, có công thức phân tử chung là CnH2n+2 (n > 1). - Ankan từ C4H10 trở đi có đồng phân mạch cacbon. Thí dụ: Ứng với công thức phân tử C5H12 có các đồng phân cấu tạo sau:
Bài tập tổng hợp amoniac và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Lý thuyết ngắn gọn a. Trong phòng thí nghiệm: đun nóng muối amoni với dung dịch kiềm. 2NH4Cl + Ca(OH)2 →to CaCl2 + 2NH3 ↑ + 2H2O Để làm khô khí, người ta cho khí amoniac vừa tạo thành có lẫn hơi nước đi qua bình đựng vôi sống (CaO). Khi muốn điều chế nhanh một lượng nhỏ khí amoniac, người ta thường đun nóng dung dịch amoniac đậm đặc. b. Trong công nghiệp : tổng hợp tử nitơ và hiđro N2(k) + 3H2(k) ⇄t0 , p, xt 2NH3(k) ΔH < 0 Đây là phản ứng thuận nghịch và tỏa nhiệt. Các điều kiện áp dụng trong công nghiệp sản xuất amoniac là: - Nhiệt độ : 450 - 5000C. Ở nhiệt độ thấp hơn, cân bằng hóa học trên chuyển dịch sang phải làm tăng hiệu suất phản ứng, nhưng lại làm giảm tốc độ phản ứng. - Áp suất cao, từ 200 – 300 atm. - Chất xúc tác là sắt kim loại được trộn thêm A
Bài tập về phản ứng este hóa và cách giải – Hóa học lớp 11 A. Lý thuyết và phương pháp giải - Phản ứng giữa ancol và axit tạo thành este và nước được gọi là phản ứng este hóa. Đặc điểm của phản ứng este hóa là thuận nghịch và cần có H2SO4 đặc làm chất xúc tác. - Thường gặp là phản ứng giữa axit đơn chức và ancol đơn chức, phương trình tổng quát: RCOOH+R'OH⇄H2SO4,toRCOOR'+H2O Ví dụ: CH3COOH+C2H5OH⇄H2SO4,toCH3COOC2H5+H2O + Nếu nRCOOH > nR’OH thì ancol là chất hết; axit là chất dư. + Nếu nRCOOH < nR’OH thì axit là chất hết; a