Soạn bài Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh ngắn gọn: I. Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh 1. Đề văn thuyết minh Câu hỏi (trang 137 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các đề này không yêu cầu kể câu chuyện, miêu tả, biểu cảm tức là yêu cầu giới thiệu, thuyết minh, giải thích → là đề văn thuyết minh. 2. Cách làm bài văn thuyết minh Câu hỏi (trang 139 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a, - Đối tượng thuyết minh: chiếc xe đạp. - Nội dung: cấu tạo, tác dụng của phương tiện giao thông: xe đạp. b, +) Mở bài: Từ đầu đến “nhờ sức người”: giới thiệu chung về xe đạp. +) Thân bài: Tiếp đến hoạt động thể thao: thuyết minh cấu tạo và công dụng của xe đạp. +) Kết bài: Còn lại: khẳng định vai trò của xe đạp trong tương lai. c, Giới thiệu theo trình tự hợp lí, theo lối liệt kê: khung, bánh, càng, xích, líp, đĩa, bàn đạp… d, * Phương pháp thuyết min
Soạn bài Câu cầu khiến (ngắn nhất) Soạn bài Câu cầu khiến ngắn gọn: I. Đặc điểm hình thức và chức năng Câu hỏi (trang 30 sgk Ngữ văn 8, Tập 2): 1. - Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu cầu khiến : a) Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. b) - Đi thôi con. - Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cầu khiến: có những từ cầu khiến: đừng, đi, thôi. - Câu cầu khiến trong những đoạn trích trên dùng để: + Khuyên bảo: Thôi đừng lo lắng. + Yêu cầu : - Cứ về đi. - Đi thôi con. 2. - Cách đọc câu "Mở cửa" trong đoạn a và trong đoạn b có khác nhau: + Khi đọc câu “Mở cửa!” trong (a), ta đọc với giọng đều vì đây là câu trần thuật. + Khi đọc câu “Mở cửa!” trong (b), ta cần đọc với giọng nhấn mạnh hơn vì đây là một câu cầu khiến.- Câu "Mở cửa !" trong (b) dùng để đề nghị, ra lệnh khác với câu "Mở cửa." trong (a) dùng để trả lời câu hỏi trước đó. II. Luyện tập Câu 1 (trang 31 s
Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Giữa học kì 1 (Cánh diều 2024) NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP 1. Văn bản: - Nhận biết và phân tích được đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên, cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản; liên hệ được thông tin trong văn bản với nhữnh vấn đề của xã hội đương đại. a. Truyện ngắn Nội dung Kiến thức 1. Khái niệm
Soạn bài Văn bản tường trình (ngắn nhất) Soạn Văn bản tường trình ngắn gọn: I. Đặc điểm của văn bản tường trình Câu hỏi ( trang 135 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): 1. – Văn bản 1: + Người viết: học sinh; + Người nhận: cô giáo chủ nhiệm + Lí do viết: tường trình về việc nộp bài chậm. +Mục đích viết: xin lùi lại thời gian nộp bài. - Văn bản 2: + Người viết: Học sinh + Người nhận: hiệu trưởng. +Lí do viết: tường trình về việc mất xe đạp. + Mục đích viết: trình bày việc mất xe và mong được tìm lại chiếc xe. 2. Nội dung và thể thức tường trình - Nội dung: +Văn bản 1: tường trình về việc nộp bài chậm +Văn bản 2: tường trình về việc mất xe đạp - Thể thức: đầy đủ và chính xác về thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người liên quan, người gửi, người nhận, ngày tháng, địa điểm. 3. Người viết bản tường trình cần phải nghiêm túc và đảm bảo độ chính xác với sự việc tường trình. 4. Một số trường hợp phải viết bản tường trình - Làm hỏng hoặc mấ
Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh ngắn gọn : I. Ôn tập lí thuyết Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 8, Tập 2) Văn bản Thuyết minh Văn bản tự sự Văn bản miêu tả Văn bản biểu cảm Văn bản nghị luận Đặc điểm (tính chất)
Soạn bài Trường từ vựng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Trường từ vựng ngắn gọn: I. Thế nào là trường từ vựng? Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các từ in đậm đều có nét chung về nghĩa chỉ bộ phận cơ thể con người. → Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Lưu ý: Đặc điểm của trường từ vựng: + Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. + Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. + Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. + Trong thơ văn và cuộc sống, dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt. II. Luyện tập Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" là: Thầy, mẹ, em, mợ, cô, cháu, em bé, anh em, con, bà, họ, cậu. Câu 2 (trang 23 sgk N
Soạn bài Ngắm trăng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ngắm trăng ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Nhận xét về các câu thơ dịch: + Câu thứ hai trong nguyên tác có nghĩa là "Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?". Câu thơ dịch thành: “Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ” đã làm mất đi cái xốn xang, bối rối của nhân vật trữ tình (cũng là mất đi sự lãng mạn và nhạy cảm trước thiên nhiên trong tâm hồn của Bác). + Hai câu thơ cuối (bản dịch) cũng kém phần đăng đối hơn so với phiên âm. Hơn nữa từ "nhòm" và "ngắm" trong câu cuối là hai từ đồng nghĩa, khiến cho lời dịch không bảo đảm được sự cô đúc của ý tứ và thể thơ. Câu 2 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Hồ Chí Minh ngắm trăng trong một hoàn cảnh rất đặc biệt: ở trong tù. - Sở dĩ Bác nói tới “Trong tù không rượu cũng không hoa” vì bác đang ở trong hoàn cảnh đặc biệt. Người ta thông thường chỉ ngắm trăng khi tâm hồn thành thơi vui vẻ. - Tâm trạng của Bác vẫn ung dung tự tại, vẫn thả hồn mình cùng với thiên nhiên. Say sưa ngắm cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, thơ mộng. Câu 3 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Các từ chỉ
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Phân tích truyện ngắn "Tôi đi học" – Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ văn 8 Tôi đi học Dàn ý Phân tích truyện ngắn "Tôi đi học" A. Mở bài: ·Giới thiệu tác giả, tác phẩm: “Tôi đi học” là truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Thanh Tịnh. ·Khái quát nội dung, nghệ thuật chính của tác phẩm: Tác phẩm là dòng hồi tưởng về những kỉ niệm trong sáng của ngày đầu tiên đi học. B. Thân bài: Luận điểm 1: Cảm nhận về nội dung: Diễn biến tâm trạng nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đến trường * Tâm trạng nhân vật tôi trên con đường tới trường - Thiên nhiên: Những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời được nhân vật “tôi” nhớ lại là thời điểm cuối thu, cây cối đang mùa thay lá. Những chiếc lá khô xào xạc trên đường tưởng như vô tri vô giác ấy đã trở thành những màu sắc thông điệp, thanh âm riêng hối gọi lòng người nhớ về ngày khai trường đầu tiên. - Con
Phân tích hình ảnh so sánh trong Tôi đi học - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Tôi đi học Dàn ý Phân tích hình ảnh so sánh trong Tôi đi học A. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Tôi đi học là một tác phẩm khá thành công của nhà văn Thanh Tịnh, đặc biệt là ở nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn. - Nêu vấn đề: Sử dụng nghệ thuật so sánh vô cùng thành công, vừa gần gũi thân thuộc, lại vừa trong sáng, nhẹ nhàng diễn tả hết sức ấn tượng sự thay đổi tâm trạng của nhân vật chính là một trong những thành công lớn về nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học. B. Thân bài: Luận điểm 1: Phân tích các hình ảnh so sánh * Hình ảnh so sánh trong đoạn hồi tưởng “…những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”: Hình ảnh “cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng gợi ra cho người đọc một cảm giác trong sáng, nhẹ nhàng mà đầy đẹp đẽ. * Hình ảnh so sánh trong đoạn kỉ niệm trên đường đến trường - “Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”: Hình ảnh “làn mây lướt ngang trên ngọn núi” gợi sự bay bổng, nhẹ
Soạn bài Văn bản thông báo (ngắn nhất) Soạn Văn bản thông báo ngắn gọn: I. Đặc điểm của văn bản thông báo Câu hỏi ( trang 142 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) 1. - Văn bản 1: + Người thông báo: Phòng GD và ĐT huyện Hải Hậu, trường THCS Hải Nam. + Người nhận thông báo: Các giáo viên chủ nhiệm và lớp trưởng các lớp trong toàn trường. + Mục đích: thông báo để cho mọi người chuẩn bị thực hiện đúng lịch, đúng kế hoạch duyệt tiết mục văn nghệ nhân ngày nhà giáo Việt Nam. - Văn bản 2: + Người thông báo: Liên đội TNTP Hồ Chí Minh trường THCS Kết Đoàn + Người nhận thông báo: Các chi đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường. + Mục đích: thông báo về kế hoạch đại hội đại biểu liên đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. 2. - Nội dung thông báo thường là những văn bản truyền đạt những thông tin cụ thể từ phía trên xuống người dưới quyền. - Thể thức của những văn bản thường theo một mẫu nhất định. 3. Một số trường hợp cần viết thông báo: - Thông báo về kế hoạch thi học kì 1. - Thông báo về việc góp tiền ủng hộ đồng bào miền Trung bị bão lụt.