Tóm tắt Nhớ rừng - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Nhớ rừng Tóm tắt Nhớ rừng (mẫu 1) Bài thơ "Nhớ rừng'' được Thế Lữ viết năm 1934, in trong tập "May vần thơ" xuất bản năm 1935. Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn Bách thú, tác giả thể hiện tâm sự u uất, căm hờn và niềm khao khát tự do mãnh liệt của con người bị giam cầm, nô lệ. Tóm tắt Nhớ rừng (mẫu 2) Bài thơ "Nhớ rừng" của Thế Lữ được sáng tác năm 1934, in trong tập "Mấy vần thơ" thể hiện đề tài lớn xuyên suốt trong văn học Việt Nam: đề tài yêu nước. Với ngôn ngữ và nhạc điệu thơ phong phú, giàu chất biểu tượng, tạo hình, bài thơ rất thành công khi mượn lời con hổ trong vườn bách thú để thể hiện sự u uất của lớp những người thanh niên trí thức yêu nước đồng thời thức tỉnh ý thức cá nhân. Tóm tắt Nhớ rừng (mẫu 3) Thế Lữ đã thể hiện một tâm sự u uất, chán nản và khát vọng tự do cháy bỏng tha thiết qua lời mượn của con hổ trong vườn bách thú. Đó cũng là tâm sự chung của những người Việt Nam yêu nước trong hoàn cảnh mất nước. Trong những ngày đầu mới ra đời, phong trào Thơ Mới
Soạn bài Tình thái từ (ngắn nhất) Soạn bài Tình thái từ ngắn gọn: I. Chức năng của tình thái từ Câu hỏi (trang 80 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): 1. a. Nếu lược bỏ từ "à" thì câu không còn là câu nghi vấn.b. Nếu lược bỏ từ "đi" thì câu không còn là câu cầu khiến.c. Nếu không có từ "thay" thì không thành câu cảm thán.2. Từ "ạ" giúp cho câu chào thể hiện tính lễ phép cao hơn. II. Sử dụng tình thái từ Câu hỏi (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Từ “à” được dùng khi đối tượng giao tiếp ngang hàng với mình, thể hiện sự thân thiết nhằm mục đích nghi vấn. - Từ “ạ” được dùng khi đối tượng giao tiếp thuộc vai vế trên mình, thể hiện sự tôn trọng, lễ phép. - Từ “nhé” được dùng khi đối tượng giao tiếp ngang hàng với mình, thể hiện sự thân thiết nhằm mục đích đề nghị được giúp đỡ. III. Luyện tập Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):
Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) ngắn gọn: I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Quan hệ nhân quả. - Các vế được nối với nhau bằng từ nối “bởi vì”. Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu : - Quan hệ đồng thời. VD: Trời càng mưa to, đường càng lầy lội. - Quan hệ điều kiện – kết quả. VD: Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả. - Quan hệ tương phản. VD: Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó. II. Luyện tập Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a, Quan hệ nguyên nhân: vế 1 và 2; vế 2, 3: quan hệ giải thích. b, Quan hệ điều kiện giả thiết - kết quả. c, Quan hệ tăng tiến. d, Quan hệ tương phản. e, Đoạn này có hai câu ghép. - Câu đầu dùng quan hệ từ “rồi → thời gian nối tiếp; câu sau không có quan hệ từ nhưng ngầm hiểu vì yếu
Soạn bài Quê hương (ngắn nhất) Soạn bài Quê hương ngắn gọn: Phần Đọc – hiểu văn bản Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): * Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu (câu 3 - câu 8). - Câu 3 - 4: Thời điểm ra khơi là một buổi sáng đẹp trời, thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển: Bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió mát nhẹ, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ. Dân chài là những chàng trai căng tràn sức lực, háo hức ra khơi. - Câu 5 - 6: Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mãnh được ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh; một loạt từ ngữ diễn tả thế băng tới của con thuyền: Hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt càng tạo nên khí thế lao động hăng say, sức mạnh khoẻ khoắn của người dân chài. - Câu 7 - 8: Hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng vừa thơ mộng vừa hùng tráng. * Cảnh đón thuyền cá về bến: + Cảnh ồn ào tấp nập trên bến khi đón thuyền và niềm vui sướng trước thành quả lao động. + Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm rám nắng, nồng thở vị xa xăm → Sự vất vả của công việc, cũng như sự từng trải, bản lĩnh của người lao động sau mỗi lần ra khơi.
Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh ngắn gọn : I. Ôn tập lí thuyết Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 8, Tập 2) Văn bản Thuyết minh Văn bản tự sự Văn bản miêu tả Văn bản biểu cảm Văn bản nghị luận Đặc điểm (tính chất)
Soạn bài Trường từ vựng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Trường từ vựng ngắn gọn: I. Thế nào là trường từ vựng? Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các từ in đậm đều có nét chung về nghĩa chỉ bộ phận cơ thể con người. → Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Lưu ý: Đặc điểm của trường từ vựng: + Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. + Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. + Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. + Trong thơ văn và cuộc sống, dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt. II. Luyện tập Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" là: Thầy, mẹ, em, mợ, cô, cháu, em bé, anh em, con, bà, họ, cậu. Câu 2 (trang 23 sgk N
Soạn bài Ngắm trăng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ngắm trăng ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Nhận xét về các câu thơ dịch: + Câu thứ hai trong nguyên tác có nghĩa là "Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?". Câu thơ dịch thành: “Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ” đã làm mất đi cái xốn xang, bối rối của nhân vật trữ tình (cũng là mất đi sự lãng mạn và nhạy cảm trước thiên nhiên trong tâm hồn của Bác). + Hai câu thơ cuối (bản dịch) cũng kém phần đăng đối hơn so với phiên âm. Hơn nữa từ "nhòm" và "ngắm" trong câu cuối là hai từ đồng nghĩa, khiến cho lời dịch không bảo đảm được sự cô đúc của ý tứ và thể thơ. Câu 2 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Hồ Chí Minh ngắm trăng trong một hoàn cảnh rất đặc biệt: ở trong tù. - Sở dĩ Bác nói tới “Trong tù không rượu cũng không hoa” vì bác đang ở trong hoàn cảnh đặc biệt. Người ta thông thường chỉ ngắm trăng khi tâm hồn thành thơi vui vẻ. - Tâm trạng của Bác vẫn ung dung tự tại, vẫn thả hồn mình cùng với thiên nhiên. Say sưa ngắm cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, thơ mộng. Câu 3 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Các từ chỉ
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Soạn bài Câu cầu khiến (ngắn nhất) Soạn bài Câu cầu khiến ngắn gọn: I. Đặc điểm hình thức và chức năng Câu hỏi (trang 30 sgk Ngữ văn 8, Tập 2): 1. - Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu cầu khiến : a) Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. b) - Đi thôi con. - Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cầu khiến: có những từ cầu khiến: đừng, đi, thôi. - Câu cầu khiến trong những đoạn trích trên dùng để: + Khuyên bảo: Thôi đừng lo lắng. + Yêu cầu : - Cứ về đi. - Đi thôi con. 2. - Cách đọc câu "Mở cửa" trong đoạn a và trong đoạn b có khác nhau: + Khi đọc câu “Mở cửa!” trong (a), ta đọc với giọng đều vì đây là câu trần thuật. + Khi đọc câu “Mở cửa!” trong (b), ta cần đọc với giọng nhấn mạnh hơn vì đây là một câu cầu khiến.- Câu "Mở cửa !" trong (b) dùng để đề nghị, ra lệnh khác với câu "Mở cửa." trong (a) dùng để trả lời câu hỏi trước đó. II. Luyện tập Câu 1 (trang 31 s
Soạn bài Thuyết minh về một phương pháp (cách làm) (ngắn nhất) Soạn bài Thuyết minh về một phương pháp (cách làm) ngắn gọn: I. Giới thiệu một phương pháp (cách làm) Câu hỏi (trang 24-26 sgk Ngữ văn 8, Tập 2): + Nguyên vật liệu + Cách làm + Yêu cầu thành phẩm - Cách làm được trình bày cái nào làm trước, cái nào làm sau theo một thứ tự nhất định thì mới cho kết quả mong muốn. II. Luyện tập Câu 1 (trang 26 sgk ngữ văn 8 Tập 2): Dàn bài thuyết minh về một trò chơi thông dụng của trẻ em (bịt mắt bắt dê) * Mở bài: Giới thiệu về trò chơi dân gian bịt mắt bắt dê * Thân bài: - Nguồn gốc của trò chơi bịt mắt bắt dê: xuất hiện từ rất lâu- Giải thích tên của trò chơi "bịt mắt bắt dê": dê là loài có tính hiền lành, nhút nhát, linh hoạt và rất thích vận động. Chính vì thế, người bắt được nó đòi hỏi phải có sự tinh ý, nhanh nhẹn, thậm chí là cả chiến thuật nhất định. Đây được coi là trò chơi khá khó khăn nhưng lại vô cùng thú vị, hấp dẫn. - Số lượng người tham gia: 2 người chơi chính - Cách chơi:
Soạn bài Hai cây phong (ngắn nhất) Soạn bài Hai cây phong ngắn gọn: Phần Đọc – hiểu Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Bài Hai cây phong gồm hai mạch kể ít nhiều phân biệt và lồng vào nhau. Người kể chuyện khi thì xưng "tôi", khi thì xưng "chúng tôi". - Trong mạch kể xưng "tôi", "tôi" là người kể chuyện, người ấy tự giới thiệu mình là hoạ sĩ. Nhưng không nhất thiết bao giờ người kể chuyện ở dạng này cũng chính là tác giả. Trong mạch kể xưng "chúng tôi", vẫn là người kể chuyện trên, nhưng lại kể nhân danh cả "bọn con trai" ngày trước, và hồi ấy người kể chuyện cũng là một đứa trẻ trong bọn. - Căn cứ vào độ dài văn bản của hai mạch kể, vào cái thế bao bọc qua mạch kể này đối với mạch kể kia, hơn nữa "tôi" có cả ở hai mạch kể, ta thấy mạch kể của người kể chuyện xưng "tôi" trong bài văn quan trọng hơn. Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Trong mạch kể của người kể chuyện xưng “chúng tôi”, điều thu hút người kể chuyện và bọn trẻ làm cho chúng ngây ngất: + Kỉ niệm bọn trẻ chạy ào lên phá tổ chim. Chân đất, bám vào các mắt mấu…chấn động cả vương quốc loài chim