
Anonymous
0
0
Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm
- asked 2 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Toán 11 Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm
Bài giảng Toán 11 Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm
Giải Toán 11 trang 136 Tập 1
Hoạt động khởi động trang 136 Toán 11 Tập 1:Biểu đồ bên thống kê chiều cao (đơn vị: cm) của các vận động viên hai đội bóng rổ Sao La và Kim Ngưu. Hãy so sánh chiều cao của các vận động viên hai đội bóng theo số trung bình và trung vị.
Lời giải:
Lời giải sẽ được thực hiện trongThực hành 1 trang 137 SGK Toán 11.
1. Trung vị
Hoạt động khám phá 1 trang 136 Toán 11 Tập 1:
a) Sử dụng biểu đồ ở hoạt động khởi động, hoàn thiện bảng thống kê sau:
b) Tìm các nhóm chứa giá trị trung vị chiều cao thành viên mỗi đội.
Lời giải:
Chiều cao |
[170; 175) |
[175; 180) |
[180; 185) |
[185; 190) |
[190; 195) |
Đội Sao La |
2 |
4 |
5 |
5 |
4 |
Đội Kim Ngưu |
2 |
3 |
4 |
10 |
1 |
b) +) Sau bài này ta sẽ tìm được cách tìm trung vị của mẫu số liệu trên như sau
- Trung vị của dãy số liệu chiều cao đội Sao La là:
Số trung vị của mẫu số liệu trên là: (x10 + x11)
Từ bảng số liệu trên ta thấy x1; x2 ∈ [170; 175); x3; x4; x5; x6 ∈ [175; 180); x7; x8; x9; x10; x11 ∈ [180; 185).
Do đó (x10 + x11) sẽ thuộc nhóm [180; 185).
- Trung vị của dãy số liệu chiều cao đội Kim Ngưu là:
Số trung vị của mẫu số liệu trên là: (y10 + y11)
Do đó (x10 + x11) sẽ thuộc nhóm [190; 195).
Giải Toán 11 trang 137 Tập 1
Thực hành 1 trang 137 Toán 11 Tập 1:Hãy trả lời câu hỏi ở hoạt động khởi động.
Lời giải:
Ta có bảng tần số ghép nhóm sau:
Chiều cao |
[170; 175) |
[175; 180) |
[180; 185) |
[185; 190) |
[190; 195) |
Giá trị đại diện |
172,5 |
177,5 |
182,5 |
187,5 |
192,5 |
Số vận động viên đội Sao La |
2 |
4 |
5 |
5 |
4 |
Số vận động viên đội Kim Ngưu |
2 |
3 |
4 |
10 |
1 |
+) Ước lượng chiều cao trung bình của các vận động viên đội Sao La là:
(cm).
Ước lượng chiều cao trung bình của các vận động viên đội Kim Ngưu là:
(cm).
Theo chiều cao trung bình thì cả hai đội có chiều cao như nhau.
+) Sau bài này ta sẽ tìm được cách tìm trung vị của mẫu số liệu trên như sau
- Trung vị của dãy số liệu chiều cao đội Sao La là:
Số trung vị của mẫu số liệu trên là: (x10 + x11)
Từ bảng số liệu trên ta thấy x1; x2 ∈ [170; 175); x3; x4; x5; x6 ∈ [175; 180); x7; x8; x9; x10; x11 ∈ [180; 185).
Do đó (x10 + x11) sẽ thuộc nhóm [180; 185).
Khi đó số trung vị của số liệu đội Sao La là:
.
- Trung vị của dãy số liệu chiều cao đội Kim Ngưu là:
Số trung vị của mẫu số liệu trên là: (y10 + y11)
Do đó (x10 + x11) sẽ thuộc nhóm [190; 195).
Khi đó số trung vị của số liệu đội Kim Ngưu là:
.
Dựa vào số trung vị ta thấy chiều cao của đội Kim Ngưu nhỉnh hơn chiều cao của đội Sao La.
Vận dụng 1 trang 137 Toán 11 Tập 1:Trong một hội thao, thời gian chạy 200 m của một nhóm các vận động viên được ghi lại trong bảng sau:
Lời giải:
Tổng số vận động viên n = 5 + 12 + 32 + 45 + 30 = 124.
Số trung vị của dãy số liệu là: (x62 + x63)
Mà x62; x63 ∈ [22,5; 23) do đó: Me = .
Vậy ban tổ chức nên chọn vận động viên có thời gian chạy không quá 22,6 giây.
2. Tứ phân vị
Giải Toán 11 trang 138 Tập 1
Hoạt động khám phá 2 trang 138 Toán 11 Tập 1:Thời gian luyện tập trong một ngày (tính theo giờ) của một số vận động viên được ghi lại ở bảng sau:
Lời giải:
Số vận động viên được khảo sát là: n = 3 + 8 + 12 + 12 + 4 = 39.
- Tứ phân vị thứ nhất là x10thuộc nhóm [2; 4);
- Tứ phân vị thứ hai là x20thuộc nhóm [4; 6);
- Tứ phân vị thứ ba là x30thuộc nhóm [6; 8).
Vậy huấn luyện viên nên chọn các vận động viên có thời gian luyện tập từ x30(giờ) trở lên.
Giải Toán 11 trang 140 Tập 1
Thực hành 2 trang 140 Toán 11 Tập 1:Một người thống kê lại thời gian thực hiện các cuộc gọi điện thoại của người đó trong một tuần ở bảng sau:
a) Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
b) Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
Lời giải:
Tổng số cuộc gọi điện thoại là: 8 + 10 + 7 + 5 + 2 + 1 = 33 (cuộc gọi).
Khi đó:
Q2 = .
Vậy tứ phân vị của mẫu số liệu là: Q1 = 60; Q2 = 111; Q3 = 180.
Vận dụng 2 trang 140 Toán 11 Tập 1:Một phòng khám thống kê số bệnh nhân đến khám bệnh mỗi ngày trong 4 tháng năm 2022 ở bảng sau:
a) Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
Lời giải:
Hiệu chỉnh bảng số liệu ta được:
Số bệnh nhân |
[0,5; 10,5) |
[10,5; 20,5) |
[20,5; 30,5) |
[30,5; 40,5) |
[40,5; 50,5) |
Số ngày |
7 |
8 |
7 |
6 |
2 |
Tổng số số ngày có bệnh nhân đến khám là: 7 + 8 + 7 + 6 + 2 = 30.
Khi đó:
- Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là x8 ∈ [10,5; 20,5) nên
Q1 = .
- Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là trung bình cộng của x15 và x16. Vì x15 ∈ [10,5; 20,5) và x16 ∈ [20,5; 25,5) nên ta có: Q2 = 20,5.
- Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là x24 ∈ [30,5; 40,5) nên
Q3 = .
Bài tập
Bài 1 trang 140 Toán 11 Tập 1:Lương tháng của một số nhân viên văn phòng được ghi lại như sau (đơn vị: triệu đồng):
a) Tìm tứ phân vị của dãy số liệu trên.
b) Tổng hợp lại dãy số liệu trên vào bảng tần số ghép nhóm theo mẫu sau:
c) Hãy ước lượng tứ phân vị của số liệu ở bảng tần số ghép nhóm trên.
Lời giải:
Sắp xếp mẫu số liệu không giảm ta được:
6,5; 6,7; 6,7; 8,3; 8,4; 8,9; 9,2; 9,6; 9,8; 10,0; 10,0; 10,7; 10,9; 11,1; 11,2; 11,7; 11,9; 12,2; 12,5; 12,7; 13,1; 13,2; 13,6; 13,8.
Cỡ mẫu là n = 24 nên ta có:
Tứ phân vị thứ hai là trung bình cộng của giá trị thứ 12 và 13 ta được: .
Tứ phân vị thứ nhất là trung bình cộng của giá trị thứ 6 và thứ 7 ta được:
.
Tứ phân vị thứ ba là trung bình cộng của giá trị 18 và 19 ta được:
.
b) Ta có bảng tần số ghép nhóm:
Lương tháng (triệu đồng) |
[6; 8) |
[8; 10) |
[10; 12) |
[12; 14) |
Số nhân viên |
3 |
6 |
8 |
7 |
Khi đó:
- Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là trung bình cộng của x12 và x13. Vì x12; x13∈ [10; 12) nên Q2 = .
- Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là trung bình cộng của x6 và x7. Vì x6; x7 ∈ [8; 10) nên .
- Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là trung bình cộng của x18 và x19. Vì x18; x19 ∈ [12; 14) nên .
Giải Toán 11 trang 141 Tập 1
Bài 2 trang 141 Toán 11 Tập 1:Số điểm một cầu thủ bóng rổ ghi được trong 20 trận đấu được cho ở bảng sau:
a) Tìm tứ phân vị của dãy số liệu trên.
b) Tổng hợp lại dãy số liệu trên vào bảng tần số ghép nhóm theo mẫu sau:
c) Hãy ước lượng tứ phân vị của mẫu số liệu từ bảng tần số ghép nhóm trên.
Lời giải:
a) Sắp xếp dãy số liệu theo thứ tự không giảm ta được:
6; 8; 8; 10; 11; 11; 12; 13; 14; 14; 14; 15; 18; 18; 21; 22; 23; 24; 25; 25.
Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là trung bình cộng của giá trị thứ 10 và thứ 11 ta được: .
Tứ phân vị thứ nhất là trung bình cộng của giá trị thứ 5 và thứ 6 ta được:
.
Tứ phân vị thứ ba là trung bình cộng của giá trị 15 và 16 ta được:
.
b) Ta có bảng tần số ghép nhóm theo mẫu sau:
Điểm số |
[6; 10] |
[11; 15] |
[16; 20] |
[21; 25] |
Số trận |
4 |
8 |
2 |
6 |
c) Ta có bảng hiểu chỉnh bảng trên như sau:
Điểm số |
[5,5; 10,5) |
[10,5; 15,5) |
[15,5; 20,5) |
[20,5; 25,5) |
Số trận |
4 |
8 |
2 |
6 |
Khi đó:
- Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là trung bình cộng của x10 và x11. Vì x10; x11 ∈ [10,5; 15,5) nên Q2 = .
- Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là trung bình cộng của x5 và x6. Vì x5; x6 ∈ [10,5; 15,5) nên .
- Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là trung bình cộng của x15 và x16. Vì x15; x16 ∈ [20,5; 25,5) nên .
Bài 3 trang 141 Toán 11 Tập 1:Kiểm tra điện lượng của một số viên pin tiểu do một hãng sản xuất thu được kết quả sau:
Hãy ước lượng số trung bình, mốt và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
Lời giải:
Ta có bảng giá trị đại diện:
Điện lượng(nghìn mAh) |
[0,9; 0,95) |
[0,95; 1,0) |
[1,0; 1,05) |
[1,05; 1,1) |
[1,1; 1,15) |
Giá trị đại diện |
0,925 |
0,975 |
1,025 |
1,075 |
1,125 |
Số viên pin |
10 |
20 |
35 |
15 |
5 |
+) Ước lượng số trung bình của mẫu số liệu là:
.
+) Mốt của dãy số liệu thuộc vào [1,0; 1,05) nên ta có: .
Khi đó, ta có:
- Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là x43 ∈ [1,0; 1,05) nên .
- Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là (x21 + x22) ∈ [0,95; 1,0) nên
.
- Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là (x63 + x64) ∈ [1,0; 1,05) nên
.
Bài 4 trang 141 Toán 11 Tập 1:Cân nặng của một số lợn con mới sinh thuộc hai giống A và B được cho ở biểu đồ dưới đây (đơn vị : kg).
a) Hãy so sánh cân nặng của lợn con mới sinh giống A và giống B theo số trung bình và trung vị.
Lời giải:
a) Ta có bảng tần số ghép lớp như sau:
Cân nặng (kg) |
[1,0; 1,1) |
[1,1; 1,2) |
[1,2; 1,3) |
[1,3; 1,4) |
Giá trị đại diện |
1,05 |
1,15 |
1,25 |
1,35 |
Số con lợn giống A |
8 |
28 |
32 |
17 |
Số con lợn giống B |
13 |
14 |
24 |
14 |
+) Ước lượng cân nặng trung bình của lợn con giống A là:
(kg).
+) Ước lượng cân nặng trung bình của lợn con giống B là:
(kg).
Suy ra cân nặng trung bình của hai giống lợn con đều gần như nhau.
+) Tổng số lợn con giống A là 85 con.
Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là giá trị x43 ∈ [1,2; 1,3) nên
(kg).
- Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là (x21 + x22) và x21, x22 ∈ [1,1; 1,2) nên
(kg).
- Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là (x63 + x64) và x63; x64 ∈ [1,2; 1,3) nên
(kg).
+) Tổng số lợn con giống B là 65 con.
Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là giá trị y33 ∈ [1,2; 1,3) nên
(kg).
- Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là (y16 + y17) và y16, y17 ∈ [1,1; 1,2) nên
(kg).
- Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là (y49 + x50) và y49; y50 ∈ [1,2; 1,3) nên
(kg).
Lý thuyết Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm
1. Trung vị
Công thức xác định trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm:
+) Gọi n là cỡ mẫu.
+) Giả sử đó là nhóm thứ p: .
+) là tần số của nhóm chứa trung vị.
Khi đó trung vị là:
* Ý nghĩa: Từ dữ liệu ghép nhóm nói chung không thể xác định chính xác trung vị của mẫu số liệu gốc. Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm là giá trị xấp xỉ cho mẫu số liệu gốc và có thể lấy làm giá trị đại diện cho mẫu số liệu.
2. Tứ phân vị
- Để tính tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm, ta làm như sau:
- Giả sử nhóm chứa là nhóm .
- là tần số của nhóm chứa phân vị thứ nhất.
Khi đó,
- Để tính tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm, ta làm như sau:
- Giả sử nhóm chứa là nhóm .
- là tần số của nhóm chứa phân vị thứ nhất.
Khi đó,
- Tứ phân vị thứ hai chính là trung vị .
- Nếu tứ phân vị thứ k là , trong đó và thuộc hai nhóm liên tiếp thì ta lấy .
* Ý nghĩa:
Bộ ba tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là giá tị xấp xỉ cho tứ phân vị của mẫu số liệu gốc và được sử dụng làm giá trị đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu.
