Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 68 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được đặc điểm và chức năng của kiểu tổ chức đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp. - Xác định được câu chủ đề trong đoạn văn. - Viết được đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực nhận biết, phân tích đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp.
Soạn bài Văn bản thông báo - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Văn bản thông báo ngắn gọn I. Đặc điểm của văn bản thông báo Câu 1 (Trang 142 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2) - Văn bản 1: + Người thông báo là: Phòng GD và ĐT huyện Hải Hậu, trường THCS Hải Nam. + Người nhận thông báo là: Các giáo viên chủ nhiệm và lớp trưởng các lớp trong toàn trường. + Mục đích thông báo là để cho mọi người chuẩn bị thực hiện đúng lịch, đúng kế hoạch duyệt tiết mục văn nghệ nhân ngày nhà giáo Việt Nam. - Văn bản 2: + Người thông báo là: Liên đội TNTP Hồ Chí Minh trường THCS Kết Đoàn + Người nhận thông báo là: Các chi đội TNTP Hồ Chí Minh trong nhà trường. + Mục đích thông báo về kế hoạch đại hội đại biểu liên đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Câu 2 (Trang 142 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2) - Nội dung thông báo: Thường là những văn bản truyền đạt những thông tin cụ thể từ phía trên xuống người dưới quyền. - Thể thức của những văn bản thường theo một mẫu nhất định. Câu 3 (Trang 142 SGK Ngữ Văn 8 Tập 2) Một số trường hợp cần viết thông
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nêu được vấn đề nghị luận và giải thích được tại sao vấn đề này đáng được bàn đến. - Trình bày rõ ý kiến về vấn đề được bàn; đưa ra được những lí lẽ thuyết phục, bằng chứng đa dạng để chứng minh ý kiến của người viết. - Đối thoại với những ý kiến khác nhằm khẳng định quan điểm của người viết. - Nêu được ý nghĩa của vấn đề nghị luận và phương hướng hành động. 2. Về năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống.
Phân tích bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Phân tích bài thơ Đi đường A. Mở bài: - Bài thơ Đi đường là một trong những bài thơ thể hiện phẩm chất, tinh thần lạc quan của Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. B. Thân bài: *Luận điểm 1: Hành trình đi đường núi gian lao - Cách nói trực tiếp: đi đường – gian lao: tự bản thân phải được thực hành, được trải nghiệm thì mới hiểu được tính chất sự việc. - Điệp từ “núi cao” thể hiện sự khúc khuỷu, trùng trùng điệp điệp những ngọn núi nối tiếp nhau. ð Suy ngẫm về sự khổ ải, khúc khuỷu, đầy trắc trở của cuộc đời; ý chí, nghị lực sẵn sàng vượt qua tất cả. *Luận điểm 2: Niềm vui sướng khi được đứng trên đỉnh cao của chiến thắng - Niềm vui sướng khi chinh phục được độ cao của núi: “lên đến tận cùng”. - Tâm thế, vị thế của c
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Cảm nhận bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Cảm nhận bài thơ Đi đường 1. Mở bài - Giới thiệu về Bác Hồ. - Giới thiệu về bài thơ: Nằm trong tập Nhật kí trong tù nhằm ca ngợi tinh thần, ý chí vượt gian khổ của Bác. 2. Thân bài *Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: - Được sáng tác khi Người bị giam ở nhà từ Tưởng Giới Thạch. - Sau những lần chuyển lao vất vả. *Ý nghĩa bài thơ gửi gắm: - Ghi lại chân thực những khó khăn Hồ Chí Minh trải qua. - Khẳng định triết lý: Vượt qua hết thử thách sẽ tới thành công. *Phân tích nội dung bài thơ: - Câu một: Lời nhận xét, chiêm nghiệm từ thực tế:
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Biết được đối tượng miêu tả thể hiện của văn học trào phúng. - Nhận biết đặc điểm, dấu hiệu của một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng. - Vận dụng được một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng vào cuộc sống thực tiễn. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 86 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Phân biệt được sắc thái nghĩa của các từ ngữ. - Nhận biết được sự khác nhau về cách dùng giữa các từ ngữ đó. - Biết lựa chọn từ ngữ phù hợp cho câu văn, đoạn văn. - Nhận biết và giải thích nghĩa của từ Hán Việt. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực nhận biết, giải thích, phân biệt s
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Giới thiệu tri thức ngữ văn và nội dung bài học trang 81 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như: bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối. - Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số thủ pháp nghệ thuật chính của thơ trào phúng. - Nhận biết được nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ, thành ngữ có yếu tố Hán Việt đó; hiểu được sắc thái nghĩa của từ ngữ và biết lựa chọn, sử dụng từ ngữ phù hợp với sắc thái. - Viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học: nêu được chủ đề, dẫn ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm. - Trình bày được ý kiến về một vấn đề xã hội. 2. Về năng lực a. Năng lực chung Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,…
Soạn bài Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm ngắn gọn: I. Dàn ý của bài văn tự sự 1. Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự Câu hỏi (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Đọc văn bản: Món quà sinh nhật a. - Kết bài: Phần còn lại: Cảm nghĩ của người bạn về món quà sinh nhật. b. - Truyện kể về sinh nhật Trang, Trinh không có xe nên đến muộn và món quà bất ngờ của Trinh. - Người kể là Trang- ngôi thứ nhất. - Truyện xảy ra ở nhà Trang vào buổi sinh nhật. - Nhân vật: Trang, các bạn, Trinh. - Nhân vật chính: Trang. - Tính cách của nhân vật: mọi người đều vui vẻ cười nói. + Trang : bồn chồn lo lắng. + Trinh: hiền lành, hay cười, bẽn lẽn. - Diễn biến truyện: + Mở đầu: cảnh sinh nhật vui vẻ, đông đúc ở nhà Trang. + Diễn biến: Đỉnh điểm đợi mãi không thấy Trinh đến. + Kết thúc: Trinh đến khi mọi người đã bắt đầu ra về và món quà bất ngờ