Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Biết được đối tượng miêu tả thể hiện của văn học trào phúng. - Nhận biết đặc điểm, dấu hiệu của một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng. - Vận dụng được một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng vào cuộc sống thực tiễn. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan
Soạn bài Nói quá - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Nói quá ngắn gọn: I. Nói quá và tác dụng của nói quá Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các từ in đậm phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng. - Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, mồ hôi rất nhiều, ướt đẫm => công việc lao động của người nông dân hết sức vất vả. - Chưa nằm đã sáng; chưa cười đã tối → phóng đại tính chất nhanh của hiện tượng. - Mồ hôi.. ruộng cày → phóng đại mức độ sự việc. ð nhấn mạnh tới sự đối lập về thời gian hai mùa trong năm ( mùa hè- mùa đông); Khuyên chúng ta cần biết trân trọng, sắp xếp hợp lý những công việc của mình. Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng tới điều được nói tới. II. Luyện tập Câu 1 (trang 102 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a. Sỏi đá cũng thành cơm: sức mạnh của người lao động, sức lao động có thể làm ra tất cả. b. Đi lên đến tận trời: rất khoẻ, có thể đi khắp mọi nơi, đi nhiều, đi xa.
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS biết cách thảo luận về một vấn đề xã hội (ý nghĩa của tiếng cười trong đời sống). - Nắm được nội dung chính mà nhóm trao đổi, trình bày lại được các nội dung đó để hiểu sâu hơn về vấn đề và nâng cao khả năng nói. - Biết cách nói và nghe phù hợp: người nói và người nghe trao đổi, đánh giá để cùng rút kinh nghiệm. 2. Về năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.
Phân tích bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Phân tích bài thơ Đi đường A. Mở bài: - Bài thơ Đi đường là một trong những bài thơ thể hiện phẩm chất, tinh thần lạc quan của Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. B. Thân bài: *Luận điểm 1: Hành trình đi đường núi gian lao - Cách nói trực tiếp: đi đường – gian lao: tự bản thân phải được thực hành, được trải nghiệm thì mới hiểu được tính chất sự việc. - Điệp từ “núi cao” thể hiện sự khúc khuỷu, trùng trùng điệp điệp những ngọn núi nối tiếp nhau. ð Suy ngẫm về sự khổ ải, khúc khuỷu, đầy trắc trở của cuộc đời; ý chí, nghị lực sẵn sàng vượt qua tất cả. *Luận điểm 2: Niềm vui sướng khi được đứng trên đỉnh cao của chiến thắng - Niềm vui sướng khi chinh phục được độ cao của núi: “lên đến tận cùng”. - Tâm thế, vị thế của c
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Cảm nhận bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Cảm nhận bài thơ Đi đường 1. Mở bài - Giới thiệu về Bác Hồ. - Giới thiệu về bài thơ: Nằm trong tập Nhật kí trong tù nhằm ca ngợi tinh thần, ý chí vượt gian khổ của Bác. 2. Thân bài *Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: - Được sáng tác khi Người bị giam ở nhà từ Tưởng Giới Thạch. - Sau những lần chuyển lao vất vả. *Ý nghĩa bài thơ gửi gắm: - Ghi lại chân thực những khó khăn Hồ Chí Minh trải qua. - Khẳng định triết lý: Vượt qua hết thử thách sẽ tới thành công. *Phân tích nội dung bài thơ: - Câu một: Lời nhận xét, chiêm nghiệm từ thực tế:
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý nghĩa của người viết, đưa ra lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. - Đối thoại với những ý kiến khác (giả định) nhằm khẳng định quan điểm của người viết. 2. Về năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống. - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết bài văn. 3. Về phẩm chất
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 113 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu. - Hiểu được lớp nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu. - Hiểu được tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. - Biết cách sử dụng nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn vào cuộc sống thực tiễn. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Trưởng giả học làm sang I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch như: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng. - Hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu rõ Mô-li-e là nhà soạn kịch tài ba, xây dựng lớp kịch sinh động, khắc họa tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học làm sang, gây tiếng cười sảng khoái cho khán giả. - Thấy được tài năng của Mô-li-e trong việc xây dựng lớp hài kịch sinh động, hấp dẫn. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.
Soạn bài Ôn tập phần làm văn- Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ôn tập phần làm văn ngắn gọn Câu 1 (Trang 151 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2) - Văn bản cần phải có tính thống nhất nhằm thể hiện rõ chủ đề của văn bản, trách xa rời, lệch lạc chủ đề. - Tính thống nhất thể hiện trên: + Nhan đề + Quan hệ giữa các phần trong văn bản + Có sự liên kết giữa các câu, các phần một cách mạch lạc + Các từ ngữ then chốt được lặp đi lặp lại Câu 2 (Trang 151 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2) Để viết thành một đoạn văn, cần lưu ý: + Sách mang đến cho em những hiểu biết mới về thiên nhiên và vạn vật xung quanh. Sách giúp em khám phá những điều mới mẻ, chạm đến những vùng đất em chưa tới, thưởng thức những công trình nghệ thuật em chưa bao giờ được nhìn thấy. Không chỉ vậy, sách còn là người bạn tâm tình, cho em những cảm xúc tuyệt vời khi chạm vào từng con chữ, sách đã làm cho thế giới trí tuệ và tâm hồn em trở nên phong phú biết bao. Có lẽ vì thế mà em rất thích đọc sách. Câu 3 (Trang 151 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2) Cần tóm tắt văn bản tự sự + Nhớ những vấn đề quan trọng, các sự kiện chính của văn bản + Kể ngắn