Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 16 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được biệt ngữ xã hội trong các văn bản văn học. - Biết giải nghĩa các biệt ngữ xã hội. - Biết cách sử dụng biệt ngữ xã hội. - Biết nhận xét về việc sử dụng biệt ngữ xã hội của người nói và người viết. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực nhận biết, phân tích các biệt ngữ xã hội. - Vận dụng biệt ngữ xã hội đúng ngữ cảnh.
Soạn bài Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận ngắn gọn I. Chuẩn bị ở nhà Đề bài: Trang phục và văn hóa II. Luyện tập trên lớp 1. Định hướng đề bài - Hiện tượng: một số bạn đua đòi ăn mặc, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, hoàn cảnh gia đình và truyền thống văn hoá của dân tộc. - Nêu quan điểm, bày tỏ thái độ của bản thân trước hiện tượng đó. 2. Xác lập luận điểm Bỏ luận điểm d) vì không phù hợp với đề tài đang nghị luận 3. Sắp xếp luận điểm Luận điểm được sắp xếp lại như sau: - Gần đây, cách ăn mặc của các bạn có nhiều thay đổi, không còn giản dị, lành mạnh như trước nữa. - Các bạn tưởng rằng ăn mặc như vậy sẽ là cho mình trở thành người “văn minh”, “sành điệu” - Việc chạy theo các “mốt” ăn mặc ấy có nhiều tác hại: + Làm mất thời gian + Ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập + Tốn kém tiền của của cha mẹ - Việc ăn mặc phải phù hợp v
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 24 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được các từ ngữ địa phương trong các văn bản văn học. - Biết giải nghĩa các từ ngữ địa phương. - Biết cách sử dụng các từ ngữ địa phương. - Biết nhận xét về việc sử dụng các từ ngữ địa phương của người nói và người viết. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực nhận biết, phân tích các biệt từ ngữ địa phương với biệt ngữ xã hội. - Vận dụng từ ngữ địa phương đúng
Phân tích bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Phân tích bài thơ Đi đường A. Mở bài: - Bài thơ Đi đường là một trong những bài thơ thể hiện phẩm chất, tinh thần lạc quan của Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. B. Thân bài: *Luận điểm 1: Hành trình đi đường núi gian lao - Cách nói trực tiếp: đi đường – gian lao: tự bản thân phải được thực hành, được trải nghiệm thì mới hiểu được tính chất sự việc. - Điệp từ “núi cao” thể hiện sự khúc khuỷu, trùng trùng điệp điệp những ngọn núi nối tiếp nhau. ð Suy ngẫm về sự khổ ải, khúc khuỷu, đầy trắc trở của cuộc đời; ý chí, nghị lực sẵn sàng vượt qua tất cả. *Luận điểm 2: Niềm vui sướng khi được đứng trên đỉnh cao của chiến thắng - Niềm vui sướng khi chinh phục được độ cao của núi: “lên đến tận cùng”. - Tâm thế, vị thế của c
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Cảm nhận bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Cảm nhận bài thơ Đi đường 1. Mở bài - Giới thiệu về Bác Hồ. - Giới thiệu về bài thơ: Nằm trong tập Nhật kí trong tù nhằm ca ngợi tinh thần, ý chí vượt gian khổ của Bác. 2. Thân bài *Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: - Được sáng tác khi Người bị giam ở nhà từ Tưởng Giới Thạch. - Sau những lần chuyển lao vất vả. *Ý nghĩa bài thơ gửi gắm: - Ghi lại chân thực những khó khăn Hồ Chí Minh trải qua. - Khẳng định triết lý: Vượt qua hết thử thách sẽ tới thành công. *Phân tích nội dung bài thơ: - Câu một: Lời nhận xét, chiêm nghiệm từ thực tế:
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thiên trường vãn vọng I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận biết, phân tích được một số yếu tố hình thức của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (bố cục, niêm, luật bằng trắc) trong bài thơ. - HS nhận biết và phân tích được đặc điểm của bức tranh cuộc sống bình yên, thơ mộng nơi làng quê trong buổi hoàng hôn, từ đó cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả - một vị hoàng đế - thi nhân. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm. - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 42 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận biết được đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh. - Phân tích và chỉ ra tác dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh. - Biết cách xác định từ tượng hình, từ tượng thanh trong văn bản. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Năng lực vận dụng sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong nói và viết. b. Năng lực đặc thù - Năng lực xác định, phân tích tác dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh. - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập xác định từ tượng
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Nói và nghe: Trình bày giới thiệu ngắn về một cuốn sách I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS biết cách trình bày giới thiệu ngắn về một cuốn sách (một cuốn truyện lịch sử). - Chia sẻ được những hiểu biết của mình về một cuốn truyện lịch sử đã đọc, rèn luyện kĩ năng nói. - Biết cách nói và nghe phù hợp: người nói và người nghe trao đổi, đánh giá để cùng rút kinh nghiệm. 2. Về năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.
Tóm tắt Hai cây phong - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn lớp 8 Hai cây phong Tóm tắt Hai cây phong (mẫu 1) Hai cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động sâu sắc vì hai cây phong đã gắn bó với “tôi” từ thuở thơ ấu, gắn với tình yêu quê hương da diết. Hai cây phong đứng ở vị trí đặc biệt, đi từ phía nào đến làng đều thấy chúng hiện ra hệt như những ngọn hải đăng. Tóm tắt Hai cây phong (mẫu 2) Hai cây phong lớn lên và gắn liền với tuổi thơ của hết lớp trẻ này đến lớp khác và với tôi. Hồi nhỏ “tôi” thường chạy đến tìm hai cây phong để tận hưởng những âm thanh kỳ diệu. Sau đó được nghe câu chuyện cảm động về hai cây phong gắn liền với một người thầy mặc dù không có bằng sư phạm nhưng lại vun đắp nên ước mơ cho bao lứa học trò. Người thầy ấy chính là Đuy – sen. Tóm tắt Hai cây phong (mẫu 3) Làng Ku – ku – rêu nằm ở ven chân núi. Ở phía chân làng, có hai cây phong to lớn chẳng biết đã được được trồng từ bao giờ. Trông nó hùng vĩ giống như ngọn hải đăng trên núi và trở thành tâm hồn riêng của làng. Bọn trẻ thường chạy lên đấy phá tổ chim, leo lên hai cây phong và khi đó hiện ra trước mắt chúng về những vùng đất mà chúng chưa bao giờ thấy, về con sông mà chúng chua bao giờ nghe tên. Nhật vật “tôi” có tuổi thơ gắn với