Để xem trọn bộ và mua tài liệu, vui lòng click
Soạn bài Cô bé bán diêm - Ngữ văn 8 A. Soạn bài “Cô bé bán diêm” ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Bố cục: + Phần 1: Từ đầu đến “cứng đờ ra”: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm. + Phần 2: Tiếp đến “về chầu thượng đế”: Các lần quẹt diêm và mộng tưởng. + Phần 3: Còn lại: Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm. - Phần 2: Chia 5 phần nhỏ: 4 lần quẹt 1 que diêm và 1 lần quẹt tất cả những que còn lại. Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Gia cảnh của cô bé bán diêm: + Sa sút, nhà nghèo, mồ côi mẹ, bà ngoại mất. + Sống với người bố hay mắng nhiếc, chửi rủa, đánh đập trên căn gác sát mái nhà. - Hình ảnh cô bé bán diêm: + Đầu trần, chân đất, bụng đói, dò dẫm đường. + Cả ngày không bán được bao diêm nào. - Thời gian: đêm giao thừa. - Không gian: ngoài đường phố lạnh lẽo, mọi nhà đều sáng rực đèn. - Những hình ảnh đối lập nhằm khắc họa nỗi khổ cực của cô bé: + Ngôi nhà ngà xưa em sống có cây trường xu
Để xem trọn bộ và mua tài liệu, vui lòng click Link tài liệu
Phân tích bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Phân tích bài thơ Đi đường A. Mở bài: - Bài thơ Đi đường là một trong những bài thơ thể hiện phẩm chất, tinh thần lạc quan của Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. B. Thân bài: *Luận điểm 1: Hành trình đi đường núi gian lao - Cách nói trực tiếp: đi đường – gian lao: tự bản thân phải được thực hành, được trải nghiệm thì mới hiểu được tính chất sự việc. - Điệp từ “núi cao” thể hiện sự khúc khuỷu, trùng trùng điệp điệp những ngọn núi nối tiếp nhau. ð Suy ngẫm về sự khổ ải, khúc khuỷu, đầy trắc trở của cuộc đời; ý chí, nghị lực sẵn sàng vượt qua tất cả. *Luận điểm 2: Niềm vui sướng khi được đứng trên đỉnh cao của chiến thắng - Niềm vui sướng khi chinh phục được độ cao của núi: “lên đến tận cùng”. - Tâm thế, vị thế của c
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Cảm nhận bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Cảm nhận bài thơ Đi đường 1. Mở bài - Giới thiệu về Bác Hồ. - Giới thiệu về bài thơ: Nằm trong tập Nhật kí trong tù nhằm ca ngợi tinh thần, ý chí vượt gian khổ của Bác. 2. Thân bài *Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: - Được sáng tác khi Người bị giam ở nhà từ Tưởng Giới Thạch. - Sau những lần chuyển lao vất vả. *Ý nghĩa bài thơ gửi gắm: - Ghi lại chân thực những khó khăn Hồ Chí Minh trải qua. - Khẳng định triết lý: Vượt qua hết thử thách sẽ tới thành công. *Phân tích nội dung bài thơ: - Câu một: Lời nhận xét, chiêm nghiệm từ thực tế:
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 16 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được biệt ngữ xã hội trong các văn bản văn học. - Biết giải nghĩa các biệt ngữ xã hội. - Biết cách sử dụng biệt ngữ xã hội. - Biết nhận xét về việc sử dụng biệt ngữ xã hội của người nói và người viết. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực nhận biết, phân tích các biệt ngữ xã hội. - Vận dụng biệt ngữ xã hội đúng ngữ cảnh.
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Lá cờ thêu sáu chữ vàng I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được một số yếu tố của truyện lịch sử như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ. - Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả Nguyễn Huy Tưởng. - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng.
Để xem trọn bộ và mua tài liệu, vui lòng click Link tài liệu<
Soạn bài Trả bài tập làm văn số 6 - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Trả bài tập làm văn số 6 ngắn gọn 1. Nội dung kiến thức: dựa vào bài Bàn về phép học của Nguyễn Thiếp cần chỉ ra được tầm quan trọng của phương pháp học đi đôi với hành. Khẳng định được tư tưởng đúng đắn, đi trước thời đại của La Sơn Phu tử là đúng đắn - Giải thích được phương pháp học đi đôi với hành cũng như nêu tác dụng của việc học đi đôi với hành - Nêu được tác dụng của phương pháp họ học đi đôi với hành + Con đường chiến lính tri thức đúng đắn + Phát huy được thế mạnh về sựu sáng tạo - Khẳng định được tính ưu việt của phương pháp học đi đối với hành 2, Ưu nhược điểm - Ưu: trình bày sạch đẹp, rõ ràng, trình bày luận điểm rõ ràng, thuyết phục - Nhược điểm: Đôi khi hơi sa vào tiểu tiết, đưa vào bài hơi nhiều dẫn chứng chưa tiêu biểu 3. Sửa các lỗi chính tả, và câu cú (nếu có)