Để xem trọn bộ và mua tài liệu, vui lòng click Link tài liệu
Soạn bài Hội thoại - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Hội thoại ngắn gọn I. Vai xã hội trong hội thoại Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) - Quan hệ trên - dưới (cô - cháu) - Người cô ở vai trên. - Hồng ở vai dưới. Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) Cách cư xử của người cô đáng chê trách ở chỗ: luôn gieo rắc vào đầu óc của Hồng những điều xấu xa và bịa đặt về mẹ, để Hồng ghét mẹ. Câu 3 (trang 93 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) - Những chi tiết: cúi đầu không đáp, cười đáp lại cô, lặng cúi đầu xuống đất, cười dài trong tiếng khóc. - Hồng phải làm như vậy vì người đang tham gia hội thoại với Hồng là người cô - là bề trên, Hồng phải kìm nén để giữ sự kính trọng với cô của mình. II. Luyện tập Câu 1 (trang 94 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) - Thái độ nghiêm khắc: Chỉ ra lỗi lầm của các tướng sĩ, chê trách các tướng sĩ. - Thái độ khoan dung: Phân tích, nhẹ nhàng khuyên bảo các tướng sĩ.
Để xem trọn bộ và mua tài liệu, vui lòng click Link tài liệu
Phân tích bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Phân tích bài thơ Đi đường A. Mở bài: - Bài thơ Đi đường là một trong những bài thơ thể hiện phẩm chất, tinh thần lạc quan của Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. B. Thân bài: *Luận điểm 1: Hành trình đi đường núi gian lao - Cách nói trực tiếp: đi đường – gian lao: tự bản thân phải được thực hành, được trải nghiệm thì mới hiểu được tính chất sự việc. - Điệp từ “núi cao” thể hiện sự khúc khuỷu, trùng trùng điệp điệp những ngọn núi nối tiếp nhau. ð Suy ngẫm về sự khổ ải, khúc khuỷu, đầy trắc trở của cuộc đời; ý chí, nghị lực sẵn sàng vượt qua tất cả. *Luận điểm 2: Niềm vui sướng khi được đứng trên đỉnh cao của chiến thắng - Niềm vui sướng khi chinh phục được độ cao của núi: “lên đến tận cùng”. - Tâm thế, vị thế của c
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Cảm nhận bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Cảm nhận bài thơ Đi đường 1. Mở bài - Giới thiệu về Bác Hồ. - Giới thiệu về bài thơ: Nằm trong tập Nhật kí trong tù nhằm ca ngợi tinh thần, ý chí vượt gian khổ của Bác. 2. Thân bài *Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: - Được sáng tác khi Người bị giam ở nhà từ Tưởng Giới Thạch. - Sau những lần chuyển lao vất vả. *Ý nghĩa bài thơ gửi gắm: - Ghi lại chân thực những khó khăn Hồ Chí Minh trải qua. - Khẳng định triết lý: Vượt qua hết thử thách sẽ tới thành công. *Phân tích nội dung bài thơ: - Câu một: Lời nhận xét, chiêm nghiệm từ thực tế:
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Để xem trọn bộ và mua tài liệu, vui lòng click
Để xem trọn bộ và mua tài liệu, vui lòng click Link tài liệu
Để xem trọn bộ và mua tài liệu, vui lòng click Link tài liệu
Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự - Ngữ văn 8 Câu 1 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Bản liệt kê đã nêu được những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng của truyện. Tuy nhiên thứ tự sắp xếp còn chưa đúng. - Sắp xếp lại: b → a → d → c → g → e → i → h → k. - Viết đoạn văn: Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó Vàng. Con trai lão đi đồn điền cao su nên lão chỉ còn lại cậu Vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão phải bán con chó mặc dù lão rất buồn bã và đau xót. Lão mang tất cả số tiền dành dụm được sang gửi ông giáo và nhờ trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được cái gì ăn cái nấy và từ chối sự giúp đỡ của ông giáo. Một hôm, lão sang xin Binh Tư một ít bả chó nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng rồi lão chết, một cái chết thật dữ dội. Cả làng không ai hiểu vì sao lão chết, chỉ có ông giáo và Binh Tư hiểu. Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Nhân vật quan trọng trong văn bản: chị Dậu, anh Dậu, tên cai lệ và người nhà lí trưởng. - Sự việc tiêu biểu: + Chị Dậu chăm sóc chồng bị ốm. + Bọn cai lệ và người nhà lí trưởng kéo đến đe doạ, đàn áp. + Chị Dậu van xin nhưng chúng vẫn không chịu buông tha. + Chị đành đánh lại cai lệ và người nhà lí trưởng để b