Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt - Ngữ văn 8 Soạn bài “Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt” ngắn gọn: I. Từ vựng 1. Lí thuyết: a. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: + Một từ được coi là có nghĩa rộng, khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm nghĩa của những từ ngữ khác. + Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ khác. + Một từ ngữ có thể có nghĩa rộng với từ ngữ này đồng thời có nghĩa hẹp so với từ ngữ khác. b. Trường từ vựng: - Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét nghĩa chung về nghĩa. c. Từ tượng hình và từ tượng thanh: - Từ tượng hình là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. - Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của con người hoặc tự nhiên. d. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội: - Từ ngữ địa phương: từ ngữ sử dụng trong một địa phương nhất định. - Biệt ngữ xã hội: chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. e.Các biện pháp tu từ: - Nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu
Suy nghĩ của em về nhân vật chị Dậu trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" – Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ văn 8 Tức nước vỡ bờ Dàn ý Suy nghĩ của em về nhân vật chị Dậu trong đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" I. Mở bài ·Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật cần phân tích: Ngô Tất Tố là nhà văn xuất sắc viết về đề tài người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám. Những tác phẩm của ông được giới phê bình đánh giá cao, vừa giàu giá trị nội dung và đặc sắc về nghệ thuật viết truyện. Trong đoạn trích " Tức nước vỡ bờ" trong tiểu thuyết " Tắt đèn", nhà văn đã xây dựng thành công nhân vật chị Dậu. II. Thân bài 1. Hoàn cảnh sáng tác ·Tác phẩm "Tắt đèn" viết năm 1936, xã hội bấy giờ là thực dân nửa phong kiến, người nông dân phải chịu nhiều tầng áp bức. Đời sống nhân dân đói khổ, bần cùng, đất nước lầm than, nô lệ. ·Nhân vật chị Dậu đã góp một mảng màu chân thực vào hiện thực bấy giờ, đồng thời còn thể hiện chiều sâu tư tưở
Tóm tắt Hịch tướng sĩ - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Hịch tướng sĩ Tóm tắt Hịch tướng sĩ (mẫu 1) Trần Quốc Tuấn là một người anh hùng dân tộc, nhà quân sự thiên tài, lòng yêu nước của ông nước thể hiện rõ qua văn bản "Hịch tướng sĩ", văn bản khích lệ tướng sĩ học tập cuốn "Binh thư yếu lược" do ông biên soạn. Tóm tắt Hịch tướng sĩ (mẫu 2) Bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta nói chung và Trần Quốc Tuấn nói riêng trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Nó được thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược và những tình cảm dành cho tướng sĩ dưới trướng. Tóm tắt Hịch tướng sĩ (mẫu 3) Trần Quốc Tuấn là danh tướng kiệt xuất của dân tộc, ông lập nhiều chiến công lớn với ba lần đánh tan quân Nguyên Mông xâm lược. Tác phẩm "Hịch tướng sĩ" được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông xâm lược nước ta lần thứ 2. Lúc này quân giặc rất mạnh, muốn đánh bại chúng phải có sự đồng tình, ủng hộ của toàn dân, toàn quân. Vì vậy, Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch này để kêu gọi tướng sĩ hết lòng đánh giặc. Tóm tắt Hịch tướng sĩ (mẫu 4)
Phân tích tác phẩm Lão Hạc - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Lão Hạc Dàn ý Phân tích tác phẩm Lão Hạc I. Mở bài - Vài nét về tác giả Nam Cao: Nhà văn hiện thực xuất sắc. - Khái quát về tác phẩm Lão Hạc: Thể hiện sự chân thực, cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ và ca ngợi những phẩm chất cao quí của họ thông qua hình tượng nhân vật Lão Hạc. II. Thân bài 1. Nhân vật lão Hạc a. Tình cảnh Lão Hạc - Một lão nông già yếu, cô đơn ⇒ tình cảnh bi đát. - Vì nghèo, lão dự định bán đi cậu Vàng – kỉ vật của anh con trai, người bạn thân thiết của bản thân mình – và chọn con đường kết thúc cho mình. b. Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh việc bán cậu Vàng - Cậu Vàng là con chó của lão Hạc rất yêu quý:
Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh ngắn gọn : I. Ôn tập lí thuyết Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 8, Tập 2) Văn bản Thuyết minh Văn bản tự sự Văn bản miêu tả Văn bản biểu cảm Văn bản nghị luận Đặc điểm (tính chất)
Soạn bài Trường từ vựng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Trường từ vựng ngắn gọn: I. Thế nào là trường từ vựng? Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các từ in đậm đều có nét chung về nghĩa chỉ bộ phận cơ thể con người. → Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Lưu ý: Đặc điểm của trường từ vựng: + Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. + Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. + Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. + Trong thơ văn và cuộc sống, dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt. II. Luyện tập Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" là: Thầy, mẹ, em, mợ, cô, cháu, em bé, anh em, con, bà, họ, cậu. Câu 2 (trang 23 sgk N
Soạn bài Ngắm trăng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ngắm trăng ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Nhận xét về các câu thơ dịch: + Câu thứ hai trong nguyên tác có nghĩa là "Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?". Câu thơ dịch thành: “Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ” đã làm mất đi cái xốn xang, bối rối của nhân vật trữ tình (cũng là mất đi sự lãng mạn và nhạy cảm trước thiên nhiên trong tâm hồn của Bác). + Hai câu thơ cuối (bản dịch) cũng kém phần đăng đối hơn so với phiên âm. Hơn nữa từ "nhòm" và "ngắm" trong câu cuối là hai từ đồng nghĩa, khiến cho lời dịch không bảo đảm được sự cô đúc của ý tứ và thể thơ. Câu 2 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Hồ Chí Minh ngắm trăng trong một hoàn cảnh rất đặc biệt: ở trong tù. - Sở dĩ Bác nói tới “Trong tù không rượu cũng không hoa” vì bác đang ở trong hoàn cảnh đặc biệt. Người ta thông thường chỉ ngắm trăng khi tâm hồn thành thơi vui vẻ. - Tâm trạng của Bác vẫn ung dung tự tại, vẫn thả hồn mình cùng với thiên nhiên. Say sưa ngắm cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, thơ mộng. Câu 3 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Các từ chỉ
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Đóng vai ông giáo kể lại chuyện Lão Hạc sang báo tin bán chó - Ngữ văn 8 Dàn ý Đóng vai ông giáo kể lại chuyện Lão Hạc sang báo tin bán chó (Mẫu 1) 1. Mở bài Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh sống của ông giáo "tôi" và lão Hạc 2. Thân bài - Hôm vừa rồi lão qua báo với tôi tin bán cậu Vàng trong nước mắt + Tôi đang lúi húi dở với nồi khoai trong bếp, lão chạy sang hớt hải, nhìn thấy tôi, lão nghẹn ngào nói về việc bán cậu Vàng. + Tôi an ủi lão, nhưng không thể làm vơi được nỗi buồn trong lão + Mặt lão bỗng có rúm lại, những nếp nhằn hằn trên khuôn mặt già nửa tội nghiệp kia xô ép vào nhau, dòng nước mắt chảy ra trong đau đớn. - Tôi cố gợi chuyện sang chuyện khác, lão nhờ tôi hai việc: + Việc thứ nhất gửi gắm mảnh vườn nhờ tôi trông coi giúp khi còn trai lão về thì trao cho nó. + Việc thứ hai là lão giao cho tôi ba mươi đồng bạc nhờ tôi cầm hộ phòng khi chết, nhờ hàng xóm lộ ma chay. 3. Kết bài Sau cuộc trò chuyện hôm ấy, tôi càng quý càng thương lão nhiều hơn. Những người đồng bào tôi, những người nông dân nghèo khổ ấy họ tuy đói rách mà nhân cách cao cả, thiện lương. Dàn ý Đóng vai ông giáo kể lại chuyện Lão Hạc sang báo tin bán chó (Mẫu 2)
Cảm nhận của em về nhân vật Lão Hạc - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ văn 8 Lão Hạc Dàn ý Cảm nhận của em về nhân vật Lão Hạc 1. Mở bài Giới thiệu tác giả Nam Cao, truyện ngắn Lão Hạc và dẫn dắt vào nhân vật nhân vật lão Hạc. Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của mình. 2. Thân bài Lão Hạc là người cha yêu thương con: khi con đi làm đồn điền cao su luôn nhớ về con, luôn cố gắng chắt chiu cuộc sống để sau này con có nền móng an cư lạc nghiệp. Lão Hạc là một người nông dân nghèo khổ, bất hạnh: gia đình nghèo khiến người con trai phải đi làm đồn điền cao su vì không đủ tiền lấy vợ, lão ở một mình với con chó, rau cháo sống qua ngày, cuối đời vẫn sống trong cảnh cô quạnh vô cùng đáng thương. Lão Hạc là một người có lòng nhân hậu, sống tình nghĩa: lão đối xử với con chó Vàng của lão rất tốt, coi nó như một người bạn tâm giao, lão ăn gì cho nó ăn nấy, cùng nhau bầu bạn trong cuộc sống. Đến khi túng quẫn vào bước đường cùng phải bán chó đi để lấy tiền, lão đã vô cùng đau khổ, day dứt, thậm chí đã chảy nước mắt vì đã lừa một con chó đã gắn bó với mình. Lão đau xót trước cảnh người ta
Phân tích nhân vật ông giáo trong Lão Hạc - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Lão Hạc Dàn ý Phân tích nhân vật ông giáo trong Lão Hạc 1. Mở bài phân tích ông giáo - Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm: + Nam Cao (1917 – 1951) là nhà văn hiện thực lớn, một nhà báo kháng chiến, một trong những nhà văn tiêu biểu nhất thế kỷ 20. + Tác phẩm “Lão Hạc” là truyện ngắn nổi tiếng viết theo chủ nghĩa hiện thực tiêu biểu của nhà văn Nam Cao được viết vào năm 1943. - Giới thiệu khái quát về nhân vật ông giáo: Nhân vật ông giáo trong tác phẩm tuy không phải là nhân vật chính nhưng lại vô cùng quan trọng trong việc thể hiện tư tưởng của tác giả. 2. Thân bài phân tích ông giáo a) Luận điểm 1: Lý lịch và hoàn cảnh nhân vật. - Ông giáo là một tri thức nghèo ở nông thôn, có hoàn cảnh khó khăn. + Nếu như với một người nông dân như lão Hạc,