Tóm tắt Thuế máu - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Thuế máu Tóm tắt Thuế máu (mẫu 1) Thuế máu là chương đầu tiên của Bản án chế độ thực dân Pháp, ở chương này, tác giả tập trung vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa và các thủ đoạn tàn bạo của thực dân Pháp trong việc dùng người dân thuộc địa làm vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh thảm khốc để mang lại quyền lợi cho nước Pháp. Tóm tắt Thuế máu (mẫu 2) Đoạn trích Thuế máu của tác giả Nguyễn Ái Quốc đã giúp người đọc hiểu được bản chất độc ác, dã man và bộ mặt giả nhân giả nghĩa của chính quyền thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh để bảo vệ quyền lợi của chúng trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Tác phẩm cũng chứng minh Nguyễn Ái Quốc là một cây bút chính luận xuất sắc trong văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX. Tóm tắt Thuế máu (mẫu 3) Tóm tắt Thuế máu (mẫu 4) Hồ Chí Minh (1890- 1969) không chỉ có sự nghiệp cách mạng, Người còn để lại một số di sản văn học quý giá, xứng đáng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Văn bản "Thuế máu" được viết bằng tiếng Pháp vào khoảng những năm 1921-1925, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1925 tại Pháp, ở Việt Nam vào năm 194
Đóng vai ông giáo kể lại chuyện Lão Hạc sang báo tin bán chó - Ngữ văn 8 Dàn ý Đóng vai ông giáo kể lại chuyện Lão Hạc sang báo tin bán chó (Mẫu 1) 1. Mở bài Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh sống của ông giáo "tôi" và lão Hạc 2. Thân bài - Hôm vừa rồi lão qua báo với tôi tin bán cậu Vàng trong nước mắt + Tôi đang lúi húi dở với nồi khoai trong bếp, lão chạy sang hớt hải, nhìn thấy tôi, lão nghẹn ngào nói về việc bán cậu Vàng. + Tôi an ủi lão, nhưng không thể làm vơi được nỗi buồn trong lão + Mặt lão bỗng có rúm lại, những nếp nhằn hằn trên khuôn mặt già nửa tội nghiệp kia xô ép vào nhau, dòng nước mắt chảy ra trong đau đớn. - Tôi cố gợi chuyện sang chuyện khác, lão nhờ tôi hai việc: + Việc thứ nhất gửi gắm mảnh vườn nhờ tôi trông coi giúp khi còn trai lão về thì trao cho nó. + Việc thứ hai là lão giao cho tôi ba mươi đồng bạc nhờ tôi cầm hộ phòng khi chết, nhờ hàng xóm lộ ma chay. 3. Kết bài Sau cuộc trò chuyện hôm ấy, tôi càng quý càng thương lão nhiều hơn. Những người đồng bào tôi, những người nông dân nghèo khổ ấy họ tuy đói rách mà nhân cách cao cả, thiện lương. Dàn ý Đóng vai ông giáo kể lại chuyện Lão Hạc sang báo tin bán chó (Mẫu 2)
Soạn bài Ông đồ - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ông đồ ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 10 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Ở hai khổ thơ đầu là cảnh ông đồ viết chữ nho ngày Tết trong không gian náo nhiệt, tấp nập vui vẻ. Ở khổ thứ 3,4 là cảnh ông đồ cô đơn, trơ chọi vì không ai thuê ông viết chữ à Từ đó ta thấy sự đối lập và tình cảnh đáng thương của ông đồ Câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Tâm trạng nhà thơ thay đổi đầu tiên là vui vẻ trước khung cảnh náo nhiệt, sau đó là nuối tiếc, buồn bã cho lớp người tàn tạ đó chính là những người như ông đồ đã bị lãng quên. Câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Cách dựng cảnh tương phản: một bên tấp nập đông vui, một bên buồn bã hiu hắt. Một bên nét chữ như phượng múa rồng bay, bên kia giấy buồn không thắm, mực đọng nghiên sầu. - Kết cấu đầu cuối tương ứng. Cũng là thời gian ngày áp tết, cũng là không gian mùa xuân, cũng vẫn là hoa đào nở. Nhưng hình ảnh ông đồ cứ nhạt nhòa dần. Cuối cùng thì không thấy hình ảnh ông đồ nữa.
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn "Cô bé bán diêm" – Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ văn 8 Cô bé bán diêm Dàn ý Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn "Cô bé bán diêm" I. Mở bài Giới thiệu tác giả O-hen-ri, tác phẩm "Chiếc lá cuối cùng" và giá trị nhân đạo của tác phẩm: + Kết thúc truyện ngắn "Chiếc lá cuối cùng" của tác giả O-hen-ri người đọc không chỉ lưu lại trong trí óc mình về một bức tranh kiệt tác vẽ về chiếc lá cuối cùng mà còn lắng đọng tâm hồn vào những giá trị nhân đạo sâu sắc của câu chuyện. + Giá trị nhân đạo ấy xuất phát từ chính tình bạn, tình yêu thương và hơn hết đó là tình người trong cuộc sống. II. Thân bài - Khái quát nội dung truyện ngắn: + Hoàn cảnh của Xiu, Giôn-xi và cụ Bơ-men + Bức tranh về chiếc lá cuối cùng
Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh ngắn gọn : I. Ôn tập lí thuyết Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 8, Tập 2) Văn bản Thuyết minh Văn bản tự sự Văn bản miêu tả Văn bản biểu cảm Văn bản nghị luận Đặc điểm (tính chất)
Soạn bài Trường từ vựng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Trường từ vựng ngắn gọn: I. Thế nào là trường từ vựng? Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các từ in đậm đều có nét chung về nghĩa chỉ bộ phận cơ thể con người. → Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Lưu ý: Đặc điểm của trường từ vựng: + Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. + Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. + Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. + Trong thơ văn và cuộc sống, dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt. II. Luyện tập Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" là: Thầy, mẹ, em, mợ, cô, cháu, em bé, anh em, con, bà, họ, cậu. Câu 2 (trang 23 sgk N
Soạn bài Ngắm trăng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ngắm trăng ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Nhận xét về các câu thơ dịch: + Câu thứ hai trong nguyên tác có nghĩa là "Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?". Câu thơ dịch thành: “Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ” đã làm mất đi cái xốn xang, bối rối của nhân vật trữ tình (cũng là mất đi sự lãng mạn và nhạy cảm trước thiên nhiên trong tâm hồn của Bác). + Hai câu thơ cuối (bản dịch) cũng kém phần đăng đối hơn so với phiên âm. Hơn nữa từ "nhòm" và "ngắm" trong câu cuối là hai từ đồng nghĩa, khiến cho lời dịch không bảo đảm được sự cô đúc của ý tứ và thể thơ. Câu 2 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Hồ Chí Minh ngắm trăng trong một hoàn cảnh rất đặc biệt: ở trong tù. - Sở dĩ Bác nói tới “Trong tù không rượu cũng không hoa” vì bác đang ở trong hoàn cảnh đặc biệt. Người ta thông thường chỉ ngắm trăng khi tâm hồn thành thơi vui vẻ. - Tâm trạng của Bác vẫn ung dung tự tại, vẫn thả hồn mình cùng với thiên nhiên. Say sưa ngắm cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, thơ mộng. Câu 3 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Các từ chỉ
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Kể về kỉ niệm đáng nhớ với con vật nuôi mà em yêu thích - Ngữ văn 8 Dàn ý Kể về kỉ niệm đáng nhớ với con vật nuôi mà em yêu thích I. MỞ BÀI: Giới thiệu con vật nuôi mà em thân thiết. II. THÂN BÀI: Kể lại những kỉ niệm chung quanh con vật nuôi đó. - Lai lịch nguồn gốc của nó: Em có nó trong trường hợp nào? Mua hay được ai cho? Những kỉ niệm chung quanh việc nó về với gia đình em? - Chung quanh việc đặt tên cho nó? Em có kỉ niệm gì không? III. KẾT BÀI: - Suy nghĩ của em về nó. - Sẽ cố giữ gìn và chăm sóc nó như thể đó là một thành viên của gia đình. Kể về kỉ niệm đáng nhớ với con vật nuôi mà em yêu thích (mẫu 1) Bun là một chú mèo rất dễ thương. Chả là khi ấy lớp 4, do đạt thành tích cao trong học tập nên bố mẹ đã mua tặng cho tô
Dàn ý Người ấy sống mãi trong lòng tôi I. MỞ BÀI: Giới thiệu về người sống mãi trong lòng: bà ngoại. II. THÂN BÀI a. Ngoại hình - Dáng người bà gầy gò, chiếc lưng còng vì vất vả nắng sương, nước da nhăn nheo, đôi tay thô ráp, sần sùi vì lam lũ. - Ngón chân quặp và chồng lên nhau vì sự vất vả của thời trẻ. - Hai đầu gối sưng to vì bệnh khớp khiến việc đi lại vô cùng khó khăn. b. Tính cách, phẩm chất - Bà là người hiền từ, có tấm lòng nhân hậu, luôn quan tâm, chia sẻ với những người xung quanh. - Bà hết lòng yêu thương con cháu, cả một đời hi sinh vì con vì cháu: anh em chúng tôi được bà chăm sóc, nuôi nấng, dạy bảo khi bố mẹ đi làm ăn ở xa. - Bà rất chăm chỉ, cần cù. - Bà khi lấy chồng lại lam lũ nuôi gia đình. - Khi về già không được nghỉ ngơi lại tiếp tục chăm sóc những đứa cháu nhỏ. III. KẾT BÀI: Nêu cảm nghĩ về bà. Người ấy sống mãi tro
Phân tích nhân vật Đôn Ki-hô-tê trong Đánh nhau với cối xay gió - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đánh nhau với cối xay gió Dàn ý Phân tích nhân vật Đôn Ki-hô-tê trong Đánh nhau với cối xay gió I. Mở bài - Tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê là tác phẩm tiêu biểu nhất của nhà văn Xéc-van-téc, nhà văn nổi tiếng của văn học Tây Ban Nha. - Qua đoạn trích Đánh nhau với cối xay gió, nhân vật chính – Đôn Ki-hô-tê hiện lên với những phẩm chất của một người hiệp sĩ giang hồ dù đó chỉ là sự ngô nghê, ảo tưởng, hão huyền. II. Thân bài 1. Nguồn gốc xuất thân và ngoại hình - Đôn Ki-hô-tê là một lão quý tộc nghèo vì quá say mê truyện hiệp sĩ nên muốn trở thành hiệp sĩ giang hồ. - Ngoại hình: gầy gò, cao lênh khênh, cưỡi trên lưng một con ngựa còm Rô-xi-nan-tê. 2. Phẩm chất, tính cách