profile picture

Anonymous

upvote

0

downvote

0

star

Giải SBT Toán 7 trang 62 Tập 1 Kết nối tri thức

clock icon

- asked 6 months agoVotes

message

0Answers

eye

0Views

Giải SBT Toán 7 trang 62 Tập 1 Kết nối tri thức

Bài 4.27trang 62 SBT Toán 7 Tập 1: Cho các điểm A, B, C, D, E như Hình 4.27, biết rằng AD = BC, ADE^=BCE^. Chứng minh rằng:

a) DAC^=CBD^.

b) ∆AED = ∆BEC.

c) AB song song với DC.

Sách bài tập Toán 7 Bài 14: Trường hợp bằng nhau thứ hai và thứ ba của tam giác - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Hướng dẫn giải

a) Xét tam giác AED có:

ADE^+DAE^+AED^=180°

DAE^=180°ADE^AED^(1)

Xét tam giác BEC có:

BCE^+EBC^+BEC^=180°

EBC^=180°BCE^BEC^(2)

ADE^=BCE^; AED^=BEC^(hai góc đối đỉnh) (3)

Từ (1); (2); (3) suy ra, DAE^=EBC^hay DAC^=CBD^(điều phải chứng minh).

b) Xét ∆AED và ∆BEC ta có:

DAE^=EBC^(chứng minh trên)

ADE^=BCE^(giả thiết)

AD = CB (giả thiết)

Do đó, ∆AED = ∆BEC (g – c – g).

c) Vì ∆AED = ∆BEC nên AE = BE; ED = EC.

Ta có: AC = AE + EC; BD = BE + ED.

Do đó, AC = BD.

Xét ∆ABD và ∆BAC ta có:

AC = BD (chứng minh trên)

AB chung

AD = CB (giả thiết)

Do đó, ∆ABD = ∆BAC (c – c – c)

Suy ra ABD^=BAC^(hai góc tương ứng)

Xét tam giác AEB có:

ABE^+BAE^+AEB^=180°

Do đó, 2ABE^=180°AEB^(vì ABE^=BAE^do ABD^=BAC^)

Suy ra ABE^=180°AEB^2(4)

Xét ∆ACD và ∆BDC ta có:

AC = BD (chứng minh trên)

CD chung

AD = CB (giả thiết)

Do đó, ∆ACD = ∆BDC (c – c – c)

Suy ra ACD^=BDC^(hai góc tương ứng)

Xét tam giác DEC có:

DCE^+EDC^+DEC^=180°

Do đó, 2EDC^=180°DEC^(vì EDC^=DCE^do ACD^=BDC^)

Suy ra EDC^=180°DEC^2(5)

Lại có, AEB^,DEC^là hai góc đối đỉnh nên AEB^=DEC^(6)

Từ (4); (5); (6) suy ra ABE^= EDC^hay ABD^=BDC^.

Mà hai góc này lại ở vị trí so le trong nên AB // CD.

Bài 4.28 trang 62 SBT Toán 7 Tập 1: Cho tam giác ABC bằng tam giác DEF (H.4.28).

a) Gọi M và N lần lượt là trung điểm các đoạn thẳng BC và EF. Chứng minh rằng AM = DN.

b) Trên hai cạnh AC và DF lấy hai điểm P và Q sao cho BP, EQ lần lượt là phân giác của các góc ABC^DEF^. Chứng minh rằng: BP = EQ.

Sách bài tập Toán 7 Bài 14: Trường hợp bằng nhau thứ hai và thứ ba của tam giác - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Hướng dẫn giải

a) Vì ∆ABC = ∆DEF nên

ABC^=DEF^;BAC^=EDF^;ACB^=DFE^AB=DE;BC=EF;AC=DF

Vì M là trung điểm của BC nên BM = MC = 12BC.

Vì N là trung điểm của EF nên EN = NF = 12EF.

Mà BC = EF (chứng minh trên) nên BM = EN.

Xét ∆ABM và ∆DEN ta có:

BM = EN (chứng minh trên)

AB = DE (chứng minh trên)

ABM^=DEN^(do ABC^=DEF^chứng minh trên)

Do đó, ∆ABM = ∆DEN (c – g – c).

Suy ra, AM = DN (hai cạnh tương ứng).

b) Vì BP là tia phân giác của góc ABP^nên ABP^=PBC^=ABC^2

Vì EQ là tia phân giác của góc DEF^nênDEQ^=QEF^=DEF^2

ABC^= DEF^nên PBC^= QEF^.

Xét ∆PBC và ∆QEF ta có:

BC = EF (chứng minh trên)

PBC^= QEF^(chứng minh trên)

PCB^=QFE^(do ACB^=DFE^ chứng minh trên)

Do đó, ∆PBC = ∆QEF (g – c – g)

Suy ra, BP = EQ (hai cạnh tương ứng).

Bài 4.29 trang 62 SBT Toán 7 Tập 1: Gọi M và N lần lượt là trung điểm các đoạn thẳng cạnh BC và EF của hai tam giác ABC và DEF. Giả sử rằng AB = DE, BC = EF, AM = DN (H.4.29). Chứng minh rằng ∆ABC = ∆DEF.

Sách bài tập Toán 7 Bài 14: Trường hợp bằng nhau thứ hai và thứ ba của tam giác - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Hướng dẫn giải

Vì M là trung điểm của BC nên BM = MC = BC2

Vì N là trung điểm của EF nên EN = NF = EF2

Mà BC = EF (giả thiết) nên BM = EN.

Xét ∆ABM và ∆DEN ta có:

AB = DE (giả thiết)

BM = EN (chứng minh trên)

AM = DN (giả thiết)

Do đó, ∆ABM = ∆DEN (c – c – c).

Suy ra, ABM^=DEN^(hai góc tương ứng) hay ABC^=DEF^.

Xét ∆ABC và ∆DEF ta có:

AB = DE (giả thiết)

BC = EF (giả thiết)

ABC^=DEF^(chứng minh trên)

Do đó, ∆ABC = ∆DEF (c – g – c).

Bài 4.30 trang 62 SBT Toán 7 Tập 1: Cho hai đoạn thẳng AC và BD cắt nhau tại điểm O sao cho OA = OB = OC = OD như Hình 4.30. Chứng minh ABCD là hình chữ nhật.

Sách bài tập Toán 7 Bài 14: Trường hợp bằng nhau thứ hai và thứ ba của tam giác - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Hướng dẫn giải

Xét ∆OAB và ∆OCD ta có:

OA = OC (giả thiết)

AOB^=COD^(hai góc đối đỉnh)

OB = OD (giả thiết)

Do đó, ∆OAB = ∆OCD (c – g – c).

Suy ra AB = DC và BAO^=OCD^hay BAC^=ACD^.

Mà hai góc này ở vị trí so le trong, do đó AB // DC (1).

Xét ∆OAD và ∆OCB ta có:

OA = OC (giả thiết)

AOD^=BOC^(hai góc đối đỉnh)

OD = OB (giả thiết)

Do đó, ∆OAD = ∆OCB (c – g – c).

Suy ra AD = BC và OAD^=OCB^hay CAD^=ACB^.

Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên AD // BC (2).

Từ (1) và (2) suy ra tứ giác ABCD là hình bình hành.

Ta có: OA = OC = OB = OD, AC = OA + OC, BD = OB + OD.

Do đó, AC = BD.

Xét tam giác ABD và tam giác DCA có:

AB = DC(chứng minh trên)

AD: cạnh chung

BD = AC (chứng minh trên)

Do đó, ∆ABD = ∆DCA (c – c – c).

Suy ra BAD^=CDA^.

Lại có: BAD^+CDA^=180°(do AB // DC, hai góc ở vị trí trong cùng phía)

Do đó: BAD^=CDA^=180°2=90°.

Vậy hình bình hành ABCD có một góc vuông nên nó là hình chữ nhật.

Write your answer here

© 2025 Pitomath. All rights reserved.