Giáo án Ngữ văn 12 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/yêu cầu cần đạt: - Viết được văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trữ tình. - Nhận biết và bước đầu đánh giá được sự khác biệt về phong cách của hai tác phẩm thơ trữ tình. 2. Về năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ năng viết bài văn. 3. Về phẩm chất - Chăm chỉ, tự giác học tập, tìm tòi và sáng tạo. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca - Ngữ văn 12 A. Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 trang 166 SGK Ngữ văn 12 Tập 1: Các hình ảnh đó đều mang tính biểu tượng. - “tiếng đàn bọt nước”: từ thính giác sang thị giác, thủ pháp lạ hóa => sự sáng tạo mong manh, ngắn ngủi, tan vỡ đột ngột nhưng sinh sôi bất tận. - “áo choàng đỏ gắt”: Hình ảnh Lor-ca như một đấu sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị Tây Ban Nha độc tài lúc bấy giờ. - “lang thang, miền đơn độc, yên ngựa mỏi mòn, vầng trăng chuếnh choáng”: + Phong cách nghệ sĩ dân gian tự do. + Sự cô đơn của Lor-ca trước thời cuộc chính trị, trước nghệ thuật Tây Ban Nha già cỗi. - “Áo choàng bê bết đỏ”: Gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái chết của Lor-ca. - Tiếng ghi ta: Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể. - Các hành động: + ném lá bùa vào xoáy nước + ném trái tim mình vào cõi lặng yên => sự giã từ và giải thoát, một sự lựa chọn. Tất cả những hình ảnh đó để nhằm mục đích miêu tả hình tượng Lor-ca: Một nghệ sĩ tự do và cô đơn. Một cái chết oan khuất
Tóm tắt Đò lèn - Ngữ văn 12 Tóm tắt Đò lèn (mẫu 1) Bài thơ viết khi tác giả trở về quê hương, sống với những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu. Tóm tắt Đò lèn (mẫu 2) Bài thơ tình cảm tri ân sâu sắc pha nỗi xót xa ân hận muộn màng của nhà thơ đối với người bà đã khuất, về người bà lam lũ tảo tần giàu yêu thương. Tóm tắt Đò lèn (mẫu 3) Bài thơ cho thấy cách nhìn về tuổi thơ của tác giả. Nhà thơ nhớ và thể hiện tình cảm sâu nặng đối với người bà. Cuối cùng ông cho thấy sự ân hận muộn màng khi bà đã khuất xa. Tóm tắt Đò lèn (mẫu 4) Bài thơ cho thấy cách nhìn về tuổi thơ của tác giả. Thời thơ ấu: câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn, đi chơi đền,chân đất đi đêm, níu váy bà đòi đi chợ. Nhà thơ nhớ và thể hiện tình cảm sâu nặng đối với người bà. Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh chè xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng. Cuối cùng ông cho thấy sự ân hận muộn màng khi bà đã khuất xa.
Soạn bài Tự do - Ngữ văn 12 A. Soạn bài Tự do Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 trang 173 SGK Ngữ văn 12 Tập 1: - Chủ đề của tác phẩm thể hiện ngay trong nhan đề: Tự do. Chủ đề này xuyên suốt bài thơ và xuất hiện liên tục trong cách viết tên tự do lên khắp nơi khắp chốn (11 khổ đầu) và suốt đời gắn bó với tự do (khổ cuối). - Cách liệt kê các hình ảnh: mỗi khổ thơ đều xuất hiện liên tiếp các hình ảnh thu được bằng thị giác như trang vở, bàn học, cây xanh, đất cát, tuyết, trang sách, tro tàn, gươm đao, mũ áo , sa mạc, rừng hoang, tổ chim, hoa trái, khoanh bánh trắng, trời xanh, vầng trăng, tàu thuyền…, bằng cảm giác về màu sắc (trời trong xanh, khoanh bánh trắng, rực vàng son) không theo trật tự hay logic nào => Những hình ảnh được liệt kê trong bài thơ là những hình ảnh giản di, gần gũi, chân thực trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc sử dụng hình ảnh này không làm mất đi sự thiêng liêng của tự do mà ngược lại nó làm cho Tự Do được mở rộng ra nhiều nghĩa: Tự Do hóa thân vào mọi nơi, mọi chỗ và hóa thân vào cuộc sống. Câu 2 trang 173 SGK Ngữ văn 12 Tập 1: - Kiểu kết cấu “Tôi viết tên em” của mỗi khổ thơ: tạo nhạc điệu cho bài thơ và để tác giả nhấn mạnh tình yêu tự d
Tóm tắt Vợ chồng A Phủ - Ngữ văn 12 Bài giảng Ngữ Văn 12 Vợ chồng A Phủ Tóm tắt Vợ chồng A Phủ (mẫu 1) Cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi ách áp bức, kìm kẹp của bọn thực dân và chúa đất thống trị. Tóm tắt Vợ chồng A Phủ (mẫu 2) Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Mị sống lùi lũi, khổ cực như nô lệ trong nhà. Mị bị A Sử trói đứng vào cột nhưng sức sống tiềm tàng vẫn trỗi dạy. Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ, cùng trốn khỏi nhà thống lí. Tóm tắt Vợ chồng A Phủ (mẫu 3) Mị là cô gái xinh đẹp, phải làm dâu nhà thống lí Pá Tra để trừ nợ cho gia đình. Mị ngày càng lầm lũi, ít nói. Trong dịp tết đến, Mị nghe được tiếng sáo khiến cô bồi hồi và muốn đi chơi nhưng A Sử ngăn cản. Trong một lần trêu gái, A Sử bị A Phủ đánh, vì tức giận A Sử bắt A Phủ về. Tại đây, A Phủ bị bắt đền bù và làm công tại nhà trừ nợ. Nhìn thấy, A Phủ bị trói, bị đánh đập Mị nghĩ về cuộc đời mình. Mị cắt dây trói và giải thoát cho A Phủ. Mị cùng với A Phủ đến P
Giáo án Ngữ văn 12 (Kết nối tri thức): Trình bày kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/yêu cầu cần đạt: - HS biết cách so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. - Nắm được nội dung chính mà nhóm trao đổi, trình bày lại được các nội dung đó để hiểu sâu hơn về vấn đề và nâng cao khả năng nói. - Biết cách nói và nghe phù hợp: Người nói và người nghe trao đổi, đánh giá để cùng rút kinh nghiệm. 2. Về năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài nói so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. - Năng lực tiếp thu tri thức, kĩ phản biện khi nói và nghe. 3. Về phẩm chất - Chăm chỉ, tự giác họ
Giáo án Ngữ văn 12 (Kết nối tri thức): Tri thức Ngữ văn trang 9 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/yêu cầu cần đạt - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố tất yếu của tiểu thuyết hiện đại như: Ngôn ngữ, diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật,… - Phân tích được đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật, các chi tiết tiêu biểu và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm tiểu thuyết; phân tích và đánh giá được sự phù hợp của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản. - Nhận biết được những đặc diểm cơ bản của phong cách hiện thực trong tiểu thuyết và trong sáng tác văn chương. - Nhận biết và phân tích được đặc điểm, tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ. - Viết được bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. - Biết trình bày (dưới hình thức nói) kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,…
Giáo án Ngữ văn 12 (Kết nối tri thức): Nỗi buồn chiến tranh I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/yêu cầu cần đạt - HS hiểu được thông điệp của văn bản: Chiến tranh không chỉ gây ra những mất mát về vật chất, mà còn phá hủy tinh thần và con người. - HS biết suy ngẫm về giá trị của cuộc sống, ý nghĩa của tình yêu và sự quý trọng của hòa bình. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực cảm thụ phân tích văn bản văn học. - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả Bảo Ninh và văn bản Nỗi buồn chiến tranh. - Năng lực nhận biết, phân tích một số y
Giáo án Ngữ văn 12 (Kết nối tri thức): Củng cố, mở rộng trang 36 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/yêu cầu cần đạt - Ôn tập nội dung kiến thức Bài 1: Khả năng lớn lao của tiểu thuyết - HS vận dụng kiến thức để thực hành đọc văn bản: Trên xuồng cứu nạn. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… b. Năng lực đặc thù - Năng lực cảm thụ văn học: Ôn tập lại nội dung, nghệ thuật của các văn bản đọc. - Vận dụng các kiến thức đã học về tự sự trong truyện thơ dân gian để thực hành đọc văn bản: Trên xuồng cứu nạn. 3. Về phẩm chất - Biết đồng cảm, yêu thương; biết trân trọng vẻ đẹp thủy chung trong tình yêu. - Chăm chỉ,
Giáo án Ngữ văn 12 (Cánh diều): Thực hành tiếng Việt trang 33 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được đặc điểm ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật. - Phân tích được các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật và vận dụng được vào quá trình giao tiếp. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực nhận và phân tích đặc điểm ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật. - Phát triển năng lực ngôn ngữ. 3. Về phẩm chất - Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn lớp 12 Thời gian làm bài: phút Đề số 1 Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn lớp 12 Thời gian làm bài: phút Đề số 2 Phần1: Đọc hiểu (5,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan bằng chén cơm ăn mắm ruốc bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân có những thằng con trai mười tám tuổi chưa từng biết nụ hôn người con gái chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời câu nói đượm nhiều hơi sách vở khi nằm xuống trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời hạnh phúc nào cho tôi hạnh phúc nào cho anh hạnh phúc nào cho chúng ta