Tóm tắt Tự do - Ngữ văn 12 Tóm tắt Tự do (mẫu 1) Bài thơ là khát vọng tự do mãnh liệt không chỉ của cá nhân nhà thơ mà còn là của nhân dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược trong chiến tranh thế giới lần thứ 2. Tóm tắt Tự do (mẫu 2) Bài thơ là Tình yêu tự do tha thiết tuôn trào trong trái tim nhà thơ đã đồng vọng trong tâm hồn cả dân tộc. Khát khao tự do biến thành khát khao hành động để giành lấy tự do cho tất cả mọi người. Tóm tắt Tự do (mẫu 3) Tự do được viết mọi lúc mọi nơi với các sự vật hữu hình và trừu tượng. Viết tên tự do lên những vật cụ thể, hữu hình gắn với những vật dụng quen thuộc của mội người, mọi tầng lớp nhân dân, không phân biệt địa vị xã hội từ dân đến vua. Viết tên tự do trên cái vô hình, trừu tượng của mỗi người, trong kỉ niệm, trong nỗi đau,… Tóm tắt Tự do (mẫu 4) Thể hiện tình yêu tự do tha thiết tuôn trào trong trái tim của nhà thơ đã đồng vọng với tâm hồn của cả dân tộc. Khao khát về tự do đã biến thành khao khát hành động để giành lấy được tự do cho tất cả mọi người. Tóm tắt Tự do (mẫu 5)
Soạn bài Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận - Ngữ văn 12 A. Soạn bài Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận ngắn gọn: Bài 1 (trang 211 SGK Ngữ văn 12 Tập 1 a) Lỗi: Lỗi của đoạn văn này là lí lẽ và dẫn chứng (luận cứ) không ăn nhập với nhau. Luận cứ chưa đầy đủ. b) Lỗi: Sử dụng quan hệ từ không phù hợp c) Lỗi: Các câu văn diễn đạt ý rất rời rạc, không phù hợp với nhau. Đó là sự “lắp ghép" thiếu mạch lạc. d) Lỗi: Câu 3 và 4 có nội dung không phù hợp vời bài. e) Lỗi: Giữa luận điểm và luận cứ không ăn nhập với nhau, ngoài ra còn mắc một số lỗi về dùng từ. g) Lỗi: Câu trích dẫn không phù hợp với ý kiến đưa ra. h) Lỗi: Luận điểm không rõ ràng, luận cứ chưa thành hệ thống. Bài 2 trang 212 SGK Ngữ văn 12 Tập 1 a) Sửa: "Giá trị quan trọng nhất của văn học dân gian là giá trị nhân thức. Văn học dân gian chứa đựng một kiến thức khổng lồ, phong phú về tự nhiên và đời sống xã hội: những câu tục ngữ, ca dao vừa cung cấp cho chúng ta những hiểu biết,
Giáo án Ngữ văn 12 (Cánh diều): Chiếc thuyền ngoài xa I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra sự thật: đằng sau bức ảnh rất đẹp về chiếc thuyền trong sương sớm mà anh tình cờ chụp được là số phận đau đớn của người phụ nữ và bao ngang trái trong một gia đình làng chài. - Thấy được nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện, khắc họa nhân vật của cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoa. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chiếc thuyền ngoài xa. - Năng
Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì 1 - Ngữ văn 12 Phần I. TRẮC NGHIỆM Phần trắc nghiệm (trang 217 sgk Ngữ văn 12 Tập 1) Câu Đáp án Câu Đáp án 1 C 7 B 2 A
Tóm tắt Vợ chồng A Phủ - Ngữ văn 12 Bài giảng Ngữ Văn 12 Vợ chồng A Phủ Tóm tắt Vợ chồng A Phủ (mẫu 1) Cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi ách áp bức, kìm kẹp của bọn thực dân và chúa đất thống trị. Tóm tắt Vợ chồng A Phủ (mẫu 2) Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Mị sống lùi lũi, khổ cực như nô lệ trong nhà. Mị bị A Sử trói đứng vào cột nhưng sức sống tiềm tàng vẫn trỗi dạy. Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ, cùng trốn khỏi nhà thống lí. Tóm tắt Vợ chồng A Phủ (mẫu 3) Mị là cô gái xinh đẹp, phải làm dâu nhà thống lí Pá Tra để trừ nợ cho gia đình. Mị ngày càng lầm lũi, ít nói. Trong dịp tết đến, Mị nghe được tiếng sáo khiến cô bồi hồi và muốn đi chơi nhưng A Sử ngăn cản. Trong một lần trêu gái, A Sử bị A Phủ đánh, vì tức giận A Sử bắt A Phủ về. Tại đây, A Phủ bị bắt đền bù và làm công tại nhà trừ nợ. Nhìn thấy, A Phủ bị trói, bị đánh đập Mị nghĩ về cuộc đời mình. Mị cắt dây trói và giải thoát cho A Phủ. Mị cùng với A Phủ đến P
Tóm tắt Ai đã đặt tên cho dòng sông - Ngữ văn 12 Bài giảng Ngữ Văn 12 Ai đã đặt tên cho dòng sông Tóm tắt Ai đã đặt tên cho dòng sông (mẫu 1) Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng mà Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và cho đất nước. Tóm tắt Ai đã đặt tên cho dòng sông (mẫu 2) Đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông là đoạn văn đầy chất thơ về sông Hương. Sông Hương được khám phá từ những phương diện văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương. Tóm tắt Ai đã đặt tên cho dòng sông (mẫu 3) Đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông với dòng sông Hương được khám phá từ phương diện địa lí. Sông Hương bắt nguồn từ thượng nguồn chảy qua nhiều vùng đất khác nhau và về đến Huế thơ mộng. Sông Hương được khám phá từ phương diện lịch sử, trải qua, chứng kiến nhiều thời kì và trở thành nhân chứng lịch sử. Sông Hương được khám phá từ phương diện văn hóa khi đi vào các tác phẩm thơ ca, là dòng sông âm nhạc. Tóm tắt Ai đã đặt tên cho dòng sông (mẫu 4) Bài
Giáo án Ngữ văn 12 (Kết nối tri thức): Tri thức Ngữ văn trang 9 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/yêu cầu cần đạt - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố tất yếu của tiểu thuyết hiện đại như: Ngôn ngữ, diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật,… - Phân tích được đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật, các chi tiết tiêu biểu và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm tiểu thuyết; phân tích và đánh giá được sự phù hợp của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản. - Nhận biết được những đặc diểm cơ bản của phong cách hiện thực trong tiểu thuyết và trong sáng tác văn chương. - Nhận biết và phân tích được đặc điểm, tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ. - Viết được bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. - Biết trình bày (dưới hình thức nói) kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,…
Giáo án Ngữ văn 12 (Kết nối tri thức): Nỗi buồn chiến tranh I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/yêu cầu cần đạt - HS hiểu được thông điệp của văn bản: Chiến tranh không chỉ gây ra những mất mát về vật chất, mà còn phá hủy tinh thần và con người. - HS biết suy ngẫm về giá trị của cuộc sống, ý nghĩa của tình yêu và sự quý trọng của hòa bình. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực cảm thụ phân tích văn bản văn học. - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả Bảo Ninh và văn bản Nỗi buồn chiến tranh. - Năng lực nhận biết, phân tích một số y
Giáo án Ngữ văn 12 (Kết nối tri thức): Củng cố, mở rộng trang 36 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/yêu cầu cần đạt - Ôn tập nội dung kiến thức Bài 1: Khả năng lớn lao của tiểu thuyết - HS vận dụng kiến thức để thực hành đọc văn bản: Trên xuồng cứu nạn. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… b. Năng lực đặc thù - Năng lực cảm thụ văn học: Ôn tập lại nội dung, nghệ thuật của các văn bản đọc. - Vận dụng các kiến thức đã học về tự sự trong truyện thơ dân gian để thực hành đọc văn bản: Trên xuồng cứu nạn. 3. Về phẩm chất - Biết đồng cảm, yêu thương; biết trân trọng vẻ đẹp thủy chung trong tình yêu. - Chăm chỉ,
Giáo án Ngữ văn 12 (Cánh diều): Thực hành tiếng Việt trang 33 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được đặc điểm ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật. - Phân tích được các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật và vận dụng được vào quá trình giao tiếp. 2. Về năng lực a. Năng lực chung - Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… - Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà. - Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản. b. Năng lực đặc thù - Năng lực nhận và phân tích đặc điểm ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật. - Phát triển năng lực ngôn ngữ. 3. Về phẩm chất - Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng tiếng Việt và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn lớp 12 Thời gian làm bài: phút Đề số 1 Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn lớp 12 Thời gian làm bài: phút Đề số 2 Phần1: Đọc hiểu (5,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan bằng chén cơm ăn mắm ruốc bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân có những thằng con trai mười tám tuổi chưa từng biết nụ hôn người con gái chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời câu nói đượm nhiều hơi sách vở khi nằm xuống trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời hạnh phúc nào cho tôi hạnh phúc nào cho anh hạnh phúc nào cho chúng ta