Soạn bài Hai đứa trẻ (ngắn nhất) Soạn bài Hai đứa trẻ ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Cảnh phố huyện: hiện lên qua nghệ thuật miêu tả - Âm thanh: + Tiếng trống thu không báo hiệu ngày tàn. + Tiếng ếch nhái văng vẳng. + Tiếng muỗi vo ve. -> Gợi sự tĩnh mịch, buồn. - Hình ảnh: ngày tàn, chợ tàn à cảm giác về sự tàn lụi. - Màu sắc: Phương Tây đỏ rực và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn à Một chút ánh sáng rực rõ cuối ngày trong khoảng khắc. Đèn hoa kì leo lét… Thưa thớt từng hột sáng… Một chấm lửa nhỏ… Trời nhá nhem tối… Đường phố và các ngõ dần dần chứa đầy bóng tối… Vũ trụ thăm thẳm (tối)… Tối hết cả…Các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn. -> Màu sắc tương phản: màu sắc ít dần đi, màu đen tối càng lúc càng phủ kín vũ trụ. -> Gợi sự tăm tối: - Thời gian tả cảnh: chọn thời khắc chiều tà <
Tóm tắt Chiều xuân - Ngữ văn 11 Tóm tắt Chiều xuân (mẫu 1) Bài thơ Chiều xuân là vẻ đẹp bức tranh quê mùa xuân với không khí và nhịp sống của nông thôn Việt Nam. Tóm tắt Chiều xuân (mẫu 2) Bài thơ Chiều xuân ca ngợi vẻ đẹp của quê hương mỗi độ xuân về với không khí và nhịp sống của nông thôn Việt Nam.Tình yêu quê hương đất nước đã trùm lên bức tranh quê buổi “Chiều xuân”. Tóm tắt Chiều xuân (mẫu 3) Bài thơ gồm ba khổ. Khổ một là bến vắng chiều xuân. Đoạn hai là đường đê chiều xuân. Đoạn ba là cuộc sống chiều xuân. Bài thơ Chiều xuân ca ngợi vẻ đẹp của quê hương mỗi độ xuân về tràn ngập tình yêu quê hương đất nước của tác giả Anh Thơ. Tóm tắt Chiều xuân (mẫu 4) Ba đoạn thơ trong bài thơ là ba khung cảnh. Cảnh đầu tiên là bến vắng không âm thanh, không sắc màu tươi sáng, mưa rơi rất êm, bến rất vắng, có con đò cũng lười biếng bất động, một quán nước không người, chỉ có những cánh hoa xoan rụng. Cảnh thứ hai là đường đê có hoạt động của trâu bò gặm cỏ và những
Soạn bài Chữ người tử tù (ngắn nhất) Soạn bài Chữ người tử tù ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Tình huống truyện và ý nghĩa tình huống truyện: - Huấn Cao, một người có tài về thư pháp nhưng là tử tù chờ ngày ra pháp trường. Quản ngục, một người yêu thích thư pháp lại là người quản lí trại giam, nơi giam giữ Huấn Cao. - Cuộc gặp gỡ này tạo nên tình thế đầy kịch tính, làm nổi bật vẻ đẹp của từng nhân vật (Huấn Cao – Quản ngục). Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Một con người có khí phách hiên ngang: - Không sợ lao tù (thái độ khunh thường, xem thường bọn lính khi mới đến đề lao). - Không sợ uy vũ ( thản nhiên nhận rượu thịt, dám xua đuổi, khinh thường quản ngục…) - Đón nhận tin ra pháp trường một cách bình thản. Một nghệ sĩ tài hoa: - Huấn Cao có tài viết chữ. Chữ Nho là thứ văn tự tượng hình, nét bút lông mềm mại dễ dàng bộc lộ cá tính và nhân cách.
Soạn bài Tinh thần thể dục (ngắn nhất) Soạn bài Tinh thần thể dục ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 177 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Bố cục của truyện được chia thành các phần giống như diễn biến của một vở kịch. - Cách dựng truyện: Từ đoạn mở đầu giới thiệu tờ trát của tri huyện Lê Thăng, dẫn đến các cảnh sau là những câu chuyện về cái tinh thần thể dục trước cách mạng. Các cảnh truyện được xây dựng tưởng như rời rạc, nhưng thực chất lại có mối liên hệ nhằm thể hiện chủ đề của tác phẩm. Câu 2 (trang 177 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện: Mâu thuẫn giữa chính quyền bịp bợm và người dân nghèo khổ. - Mâu thuẫn riêng trong từng cảnh: + Cảnh 1: Bắt người dân đi xem bóng đá - một hoạt động giải trí do tinh thần tự nguyện. + Cảnh 2: Anh Mịch van xin ông Lí miễn cho việc đi xem đá bóng vì phải đi làm trừ nợ cho ông Nghị. Nhưng lời van xin không làm ông Lí động lòng. + Cảnh 3: Bác Phô gái xin cho chồng mình không phải đi xem đá bóng với lí do ốm đau. Nhưng ông Lí “ ốm gần chết cũng
Soạn bài Vi hành (ngắn nhất) Soạn bài Vi hành ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện ngắn “Vi hành” là sự nhẫm lầm giữa ngoại hình bên ngoài và con người bên trong: - Vẻ ngoài bị nhầm với vua Khải Định - con người thực chất là nhân vật tôi. - Một vị vua lãnh đạo đất nước - thực chất chỉ là bù nhìn. Câu 2 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Tác giả đã sáng tạo tình huống: Đôi nam nữ người Pháp tưởng nhầm nhân vật “tôi” là vua Khải Định. Khi trò chuyện, họ nghĩ rằng vua Khải Định không thể hiểu được tiếng Pháp, nhưng thực chất nhân vật “tôi” lại hiểu được. - Tác dụng: Tạo được cái nhìn khách quan về vua Khải Định. Đồng thời chế giễu bản chất bù nhìn, vô dụng của vị vua nước thuộc địa. Câu 3 (trang 171 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng nhân vật Khải Định: - Trang phục: cái chụp đèn chụp lên cái đầu quấn khăn, các ngón tay đeo đầy nhẫn, trên người đủ lụa là, hạt cườ
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ báo chí (ngắn nhất) Soạn bài Phong cách ngôn ngữ báo chí ngắn gọn: Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Những thể loại văn bản tiêu biểu trên một số tờ báo: Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, thư bạn đọc, quảng cáo, tiêu điểm… Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Phân biệt hai thể loại báo chí: bản tin và phóng sự: * Bản tin: - Ngắn gọn - Có thời gian, địa điểm cụ thể, kịp thời - Sự kiện chính xác - Câu ngắn gọn, từ ngữ chính xác => Cung cấp tin tức mới * Phóng sự: Là một bản tin có thời gian, địa điểm và sự kiện nhưng được miêu tả, tường thuật chi tiết bằng hình ảnh cụ thể, hấp dẫn, câu văn biểu cảm, từ ngữ sinh động. Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Một tin ngắn phản ánh quá trình học tập cần phải chú ý các yếu tố: - Thời gian: vào một thời điểm nhất định trong năm học - Hoạt động: những kế hoạch, sự kiện đã được tổ chức liên quan đến việc học tập của lớp - Kết quả: thành tích đạt được - Số liệu: đưa ra số li
Soạn bài Trả bài tập làm văn số 3 - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Trả bài tập làm văn số 3” ngắn gọn: - Tham khải tiết Trả bài làm văn số 1, đặc biệt chú ý việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận - Cùng cả lớp tham gia phân tích, xác định yêu cầu của đề bài và lập dàn ý. - Luyện tập thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh trong văn nghị luận. - Tự đánh giá bài làm của mình: + Bài làm văn đã đúng chủ đề, thể loại chưa. + Bố cục bài văn đã hợp lí chưa. + Mỗi đoạn văn đã diễn đạt trọn vẹn nội dung hay còn lan man. + Các phương tiện liên kết đoạn văn, liên kết câu có được sử dụng tốt không. + Sửa lỗi chính tả (nếu có). - Chú ý lời nhận xét của thầy cô về bài làm văn của mình. Tham khảo bài văn của các bạn để tự rút kinh nghiệm.
Tóm tắt Khóc Dương Khuê - Ngữ văn 11 Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 1) Bài thơ Khóc Dương Khuê là tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. Qua đây thấy được tình bạn trong sáng, cao đẹp của Nguyễn Khuyến. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 2) Nghe tin Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ bạn. Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm cùng bạn trải qua trong những năm tháng cũ, thể hiện tấm lòng xót thương trước sự ra đi của bạn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 3) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Hai người là bạn thân, bạn tri âm từ thuở đăng khoa. Hai người thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn gắn bó cho đến lúc gà. Đó là tình bạn già keo sơn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 4) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Ông nhớ tới thuở thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn khăng khít. Muốn đi thăm bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay Dương Khuê vội đi trước, chợt nghe Nguyễn Khuyến rụng rời tay chân. Nhà thơ boàng hoàng trước sự ra đi của bạn, Nhà thơ thể hiện tấm lòng xót thương vô hạn trước sự ra đi
Tóm tắt Tinh thần thể dục - Ngữ văn 11 Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 1) Truyện ngắn Tinh thần thể dục vạch rõ tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà thực dân Pháp cổ động rầm rộ để đánh lạc hướng thanh niên. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 2) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. Lí dịch bắt ép được chín mươi tư người đi. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 3) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Người trốn chạy, người lo lót, người van xin để không phải đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. . Cuối cùng lí dịch cũng bắt ép được chín mươi tư người đi xem bóng đá. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 4) Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 5) Tinh thần thể dục là một truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan. Tác phẩm phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Quan trên sức giấy xuố
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)” ngắn gọn: Luyện tập Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du là để chỉ vị trí tiếp giáp giữa hai bức tường của hai nhà gần nhau, tăng sức gợi hình và người đọc có thể hình dung khoảng cách giữa hai nhà chỉ gần trong gang tấc. - Nếu thay thế từ nách bằng từ vách hay tường thì câu thơ sẽ mất đi giá trị, mất đi cái hay của nó. Từ “nách” trong câu thơ được sử dụng với nghĩa chuyển theo cách ẩn dụ. Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “xuân” trong “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”: chỉ thời gian chảy trôi, vừa chỉ tuổi xuân của người phụ nữ. - Từ “xuân” trong “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”: chỉ người con gái đẹp, cụ thể là Thúy Kiều. - Từ “xuân” trong “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”: xuân biểu tượng cho những câu chuyện đẹp giữa bạn bè tri kỉ. - Từ “xuân” trong “Mùa xuân là Tết trồng cây”: chỉ mùa xuân, mùa đầu tiên trong năm. Từ “xuân” trong “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”: xuân chỉ sức sống, sự phát triển mạnh mẽ. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “m
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tiểu sử tóm tắt ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: a. Mục đích Tiếu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp một cá nhân nào đó. - Nhằm giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp của nhân vật. - Có trách nhiệm trong tổ chức, ban bố lựa chọn nhân sự - Hiểu hơn về con người. b. Yêu cầu: - Thông tin khách quan, chính xác - Nội dung và độ dài vừa phải. - Văn phong cô đọng, trong sáng, dễ hiểu không sử dụng biện pháp tu từ. II. Cách viết tiểu sử tóm tắt Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): a. Kể vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lương Thế Vinh: - Là nhà thơ, nhà toán học tài ba quê ở tỉnh Nam Định. - Có nhiều hoạt động xã hội: ngoại giao, biên soạn sách, sáng tác văn chương, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Đóng góp chủ yếu là mở mang dân trí, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Lương Thế Vinh là con người