Soạn bài Viết bài làm văn số 2: Nghị luận văn học (ngắn nhất) Soạn bài Viết bài làm văn số 2: Nghị luận văn học ngắn gọn: Đề 1 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chía Trịnh” (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác). * Xác định yêu cầu của bài viết: - Đề bài thuộc kiểu nghị luận văn học. - Vấn đề nghị luận là một khía cạnh nội dung: giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích. * Dàn ý: I. MB: - Giới thiệu vấn đề cần bàn luận. II. TB: Giới thiệu tác giả, giá trị đoạn trích. Phân tích bức tranh hiện thực nơi phủ chúa Trịnh - Quang cảnh nơi phủ Chúa cực kì xa hoa, lộng lẫy. - Cung cách sinh hoạt đầy kiểu cách, nội dung trang nghiêm chứng tỏ uy quyền tột bậc của nhà chúa. Cảm nghĩ của bản thân: - Hiểu được cụ thể, sâu sắc bức tranh cuộc sống xa hoa của chúa Trịnh. - Cảm nhận được thái độ phê phán, không đồng tình của tác giả khi chứng kiến cuộc sống quá tiện nghi, quá sang trọng đến
Soạn bài Ngữ cảnh - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Ngữ cảnh” ngắn gọn: Luyện tập Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Đây là hai câu trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Hoàn cảnh sáng tác bài văn tế cho thấy các chi tiết trong hai câu văn đề bắt nguồn từ hiện thực. - Câu văn trong bài văn tế xuất phát từ bối cảnh: quân địch kéo đến vùng đất Nam Bộ đã mươi tháng nay mà lệnh quan thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã rất căm thù trước sự xuất hiện của quân thù trên vùng đất họ sinh sống. Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi. - Ngoài diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình ( tâm trạng đau buồn, vừa phãn uất trước duyên phận, vừa gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch). Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Hiểu biết về ngữ cảnh → hình ảnh bà Tú: + Người phụ nữ có hoàn cảnh sống vất vả, phải lo toan gánh vác gia đình thay chồng. + Người phụ nữ tần tảo, có phẩm chất, đức tính tốt đẹp, được chồng yêu thương, trân trọng. <
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác phẩm (ngắn nhất) Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1: Tác phẩm ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Văn tế là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc. - Bố cục: Lung khởi: luận chung về lẽ sống chết. Thích thực: kể công đức, phẩm hạnh, cuộc đời người đã khuất. Ai vãn: niềm thương tiếc đối với người đã khuất. Kết: lời cầu nguyện của người đứng tế. Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): * Xuất thân của người nghĩa sĩ (câu 3- câu 5): là người nông dân nghèo, hoàn toàn xa lạ với việc binh đao. - Chỉ quen với những công việc đồng ruộng nặng nề (cuốc, cày, bừa, cấy à liệt kê những công việc lầm nổi bật sự lam lũ của họ). - Chưa
Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh (ngắn nhất) Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh ngắn gọn: Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): * Thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích là: lập luận và so sánh. - Phân tích: + Luận điểm chính: Chớ có tự kiêu tự đại. + Hai lí do để không nên tự kiêu tự đại là “tự kiêu tự đại là khờ dại” và “tự kiêu tự đại là thoái bộ”. - Thao tác so sánh: + “mình hay” >< “nhiều người hay hơn mình” + “sông to, bể rộng”>< “cái chén nhỏ, cái đĩa cạn” + “độ lượng của nó rộng và sâu” >< “độ lượng của nó hẹp và nhỏ” -> So so sánh tương phản. + “người tự kiêu tự mãn…cái chén, cái đĩa cạn” -> So sánh tương đồng. Thao tác lập luận chính được sử dụng là phân tích, thao tác so sánh giúp đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn. * Mục đích, tác dụng của việc sử dụng hai thao tác: + Làm cho vẫn đề được đưa ra bàn luận trở nên sinh động, cụ thể, dễ hiểu, dễ đi vào lòng người hơn. + Để từ đó sống khiêm tốn hơn, biết tôn trọng người khác hơn, chịu khó học hỏi
Soạn bài Chữ người tử tù (ngắn nhất) Soạn bài Chữ người tử tù ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Tình huống truyện và ý nghĩa tình huống truyện: - Huấn Cao, một người có tài về thư pháp nhưng là tử tù chờ ngày ra pháp trường. Quản ngục, một người yêu thích thư pháp lại là người quản lí trại giam, nơi giam giữ Huấn Cao. - Cuộc gặp gỡ này tạo nên tình thế đầy kịch tính, làm nổi bật vẻ đẹp của từng nhân vật (Huấn Cao – Quản ngục). Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Một con người có khí phách hiên ngang: - Không sợ lao tù (thái độ khunh thường, xem thường bọn lính khi mới đến đề lao). - Không sợ uy vũ ( thản nhiên nhận rượu thịt, dám xua đuổi, khinh thường quản ngục…) - Đón nhận tin ra pháp trường một cách bình thản. Một nghệ sĩ tài hoa: - Huấn Cao có tài viết chữ. Chữ Nho là thứ văn tự tượng hình, nét bút lông mềm mại dễ dàng bộc lộ cá tính và nhân cách.
Soạn bài Xin lập khoa luật (ngắn nhất) Soạn bài Xin lập khoa luật ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Theo Nguyễn Trường Tộ nội dung của Luật bao gồm: kỉ cương, uy quyền, chính lệnh của quốc gia Theo Nguyễn Trường Tộ luật bao gồm: “kỉ cương, uy quyền, chính lệnh của quốc gia, trong đó tam cường ngũ thường cho đến việc hành chính của sáu bộ đều đầy đủ” - Đất nước muốn tồn tại cần có kỉ cương, nhà nước muốn cai trị được dân phải có uy quyền nhưng phải có chính lệnh - Ông giới thiệu việc thực hành luật ở các nước phương Tây - Tác giả đề cao luật, đề cao những người hiểu biết về luật và có khả năng dùng luật để điều khiển công việc quốc gia Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Theo Nguyễn Trường Tộ, kỉ cương, uy quyền, chính lệnh để duy trì sự tồn tại của đất nước - Tác giả khẳng định: “ Bất luận quay hay dân mọi người đều phải học luật nước” - Luật đã bao trùm lên tất cả, nếu không có luật sẽ không thể duy trì được kỉ cương phé
Tóm tắt Nhớ đồng - Ngữ văn 11 Tóm tắt Nhớ đồng (mẫu 1) Bài thơ Nhớ đồng là nỗi nhớ đồng quê tha thiết và sâu lắng của Tố Hữu khi bị giam cầm nơi nhà tù. Tóm tắt Nhớ đồng (mẫu 2) Bài thơ là nỗi nhớ đồng quê tha thiết trở thành niềm day dứt,trăn trở, réo gọi trong tâm hồn tác giả đồng thời còn thể hiện niềm say mê lí tưởng và khao khát tự do trong hoàn cảnh lao tù. Tóm tắt Nhớ đồng (mẫu 3) Bài thơ là nỗi nhớ đồng quê tha thiết trong cảnh lao tù. Cùng với nỗi nhớ,cảnh đồng quê hiện ra một cách bình dị thân thuộc. Không gian nhớ đồng là buổi sớm mai. Nỗi nhớ gắn liền với niềm say mê lí tưởng và sự khao khát tự do. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước.. Tóm tắt Nhớ đồng (mẫu 4) Bài thơ là nỗi nhớ đồng quê tha thiết trong cảnh lao tù. Cùng với nỗi nhớ,cảnh đồng quê hiện ra một cách bình dị thân thuộc. Không gian nhớ đồng là buổi sớm mai do đó bộc lộ niềm hi vọng mãnh liệt và đậm chất lãng mạn. Nỗi nhớ gắn liền với niềm say mê lí tưởng và sự khao khát tự do. Bài thơ là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngoài của người chiến sĩ cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất
Tóm tắt Khóc Dương Khuê - Ngữ văn 11 Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 1) Bài thơ Khóc Dương Khuê là tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. Qua đây thấy được tình bạn trong sáng, cao đẹp của Nguyễn Khuyến. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 2) Nghe tin Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ bạn. Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm cùng bạn trải qua trong những năm tháng cũ, thể hiện tấm lòng xót thương trước sự ra đi của bạn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 3) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Hai người là bạn thân, bạn tri âm từ thuở đăng khoa. Hai người thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn gắn bó cho đến lúc gà. Đó là tình bạn già keo sơn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 4) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Ông nhớ tới thuở thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn khăng khít. Muốn đi thăm bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay Dương Khuê vội đi trước, chợt nghe Nguyễn Khuyến rụng rời tay chân. Nhà thơ boàng hoàng trước sự ra đi của bạn, Nhà thơ thể hiện tấm lòng xót thương vô hạn trước sự ra đi
Tóm tắt Tinh thần thể dục - Ngữ văn 11 Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 1) Truyện ngắn Tinh thần thể dục vạch rõ tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà thực dân Pháp cổ động rầm rộ để đánh lạc hướng thanh niên. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 2) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. Lí dịch bắt ép được chín mươi tư người đi. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 3) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Người trốn chạy, người lo lót, người van xin để không phải đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. . Cuối cùng lí dịch cũng bắt ép được chín mươi tư người đi xem bóng đá. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 4) Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 5) Tinh thần thể dục là một truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan. Tác phẩm phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Quan trên sức giấy xuố
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)” ngắn gọn: Luyện tập Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du là để chỉ vị trí tiếp giáp giữa hai bức tường của hai nhà gần nhau, tăng sức gợi hình và người đọc có thể hình dung khoảng cách giữa hai nhà chỉ gần trong gang tấc. - Nếu thay thế từ nách bằng từ vách hay tường thì câu thơ sẽ mất đi giá trị, mất đi cái hay của nó. Từ “nách” trong câu thơ được sử dụng với nghĩa chuyển theo cách ẩn dụ. Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “xuân” trong “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”: chỉ thời gian chảy trôi, vừa chỉ tuổi xuân của người phụ nữ. - Từ “xuân” trong “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”: chỉ người con gái đẹp, cụ thể là Thúy Kiều. - Từ “xuân” trong “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”: xuân biểu tượng cho những câu chuyện đẹp giữa bạn bè tri kỉ. - Từ “xuân” trong “Mùa xuân là Tết trồng cây”: chỉ mùa xuân, mùa đầu tiên trong năm. Từ “xuân” trong “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”: xuân chỉ sức sống, sự phát triển mạnh mẽ. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “m
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tiểu sử tóm tắt ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: a. Mục đích Tiếu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp một cá nhân nào đó. - Nhằm giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp của nhân vật. - Có trách nhiệm trong tổ chức, ban bố lựa chọn nhân sự - Hiểu hơn về con người. b. Yêu cầu: - Thông tin khách quan, chính xác - Nội dung và độ dài vừa phải. - Văn phong cô đọng, trong sáng, dễ hiểu không sử dụng biện pháp tu từ. II. Cách viết tiểu sử tóm tắt Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): a. Kể vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lương Thế Vinh: - Là nhà thơ, nhà toán học tài ba quê ở tỉnh Nam Định. - Có nhiều hoạt động xã hội: ngoại giao, biên soạn sách, sáng tác văn chương, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Đóng góp chủ yếu là mở mang dân trí, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Lương Thế Vinh là con người