Soạn bài Thương vợ (ngắn nhất) Soạn bài Thương vợ ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Hai câu đề giới thiệu cho ta thấy gánh nặng gia đình mà bà Tú phải gánh vác: - Công việc của bà thật vất vả, quanh năm tảo tần buôn bán, chẳng lúc nòa được nghỉ ngơi. Có như vậy bà mới đủ nuôi cơm ăn áo mặc cho “năm con” với “một chồng”. Đặc biệt nuôi ông Tú đủ các nhu cầu, ăn no, mặc đẹp, trà rượu tiếp đãi bạn bè, … bà Tú thật đảm đang. - Chú ý khai thác cách dùng từ và sắp xếp trật tự từ trong câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng”. Nuôi năm con, số lượng khá nhiều nhưng đó là trách nhiệm, thành ra bình thương. Nhưng nghịch lí là ở chỗ vợ phải nuôi chồng số lượng ít nhưng cảm thấy nặng (về tâm lí). Đó là tự ông Tú cảm nhận được. Ông thấy mình ăn theo lũ con, làm cho gánh nặng trên vai vợ nặng hơn. Ông day dứt, tri ân vợ. Đó cũng là thương vợ. Hai câu thực khắc họa thành công hình ảnh vất vả đảm đang của bà Tú: - Đồng nhất trực tiếp thân còn vào thân phận người vợ. Không chỉ gợi sự luên tưởng mà Tú Xương đã thể hiện ở đó sự cảm thương sâu sắc đối với bà Tú. - Các từ láy “lặn lội”, “eo sèo” được đảo lên trước có tác dụng làm nổi bật lên hình ảnh nhân vật trong công việc buôn bán hàng ngày. “Lặn lội” gợi sự vất vả, lam lũ, cần mẫn. “Eo sèo” là quang cảnh chợ đồng, tiếng người mua kẻ bán chèo kéo ồn ào, phức tạp. Bà kh
Soạn bài Viết bài làm văn số 2: Nghị luận văn học (ngắn nhất) Soạn bài Viết bài làm văn số 2: Nghị luận văn học ngắn gọn: Đề 1 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chía Trịnh” (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác). * Xác định yêu cầu của bài viết: - Đề bài thuộc kiểu nghị luận văn học. - Vấn đề nghị luận là một khía cạnh nội dung: giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích. * Dàn ý: I. MB: - Giới thiệu vấn đề cần bàn luận. II. TB: Giới thiệu tác giả, giá trị đoạn trích. Phân tích bức tranh hiện thực nơi phủ chúa Trịnh - Quang cảnh nơi phủ Chúa cực kì xa hoa, lộng lẫy. - Cung cách sinh hoạt đầy kiểu cách, nội dung trang nghiêm chứng tỏ uy quyền tột bậc của nhà chúa. Cảm nghĩ của bản thân: - Hiểu được cụ thể, sâu sắc bức tranh cuộc sống xa hoa của chúa Trịnh. - Cảm nhận được thái độ phê phán, không đồng tình của tác giả khi chứng kiến cuộc sống quá tiện nghi, quá sang trọng đến
Soạn bài Vịnh khoa thi hương (ngắn nhất) Soạn bài Vịnh khoa thi hương ngắn gọn : Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Nói về sự kiện: theo lệ thường thời phong kiến cứ ba năm có một khoa thi Hương → sự kiện tưởng như không có gì đặc biệt, chỉ có tính chất như một thông báo một thông tin bình thường. - Sử dụng từ “lẫn”: thể hiện sự ô hợp, hỗn tạp của kì thi này. Đây chính là điều bất thường của kì thi. -->Hai câu đề với kiểu câu tự sự có tính chất kể lại kì thi với tất cả sự ô hợp, hỗn tạp, thiếu nghiêm túc trong buổi giao thời. Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Hình ảnh: - Sĩ tử: lôi thôi, vai đeo lọ -> dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác. - Quan trường: ậm ọe, miệng thét loa -> ra oai, nạt nộ nhưng đó là cái oai cố tạo, giả vờ. Nghệ thuật: - Sử dụng từ láy tượng thanh và tượng hình: ậm ọe, lôi thôi. - Đối: lôi thôi sĩ tử >< ậm ọe quan trường.<
Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố (ngắn nhất) Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố ngắn gọn : Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Trong đoạn thơ trích từ bài Thương vợ của Trần Tế Xương, tác giả đã sử dụng các thành ngữ: - Một duyên hai nợ: hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con. - Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc. --> So với các thành ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sự khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn. Đồng thời cũng khắc họa được rõ nét hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang trong công việc gia đình. Câu 2 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Đầu trâu mặt ngựa: hình ảnh so sánh cụ thể để biểu hiện tính chất hung bạo, vô nhân tính của bọn quan quân. - Cá chậu chim lồng (so sánh) biểu hiện cảnh sống bị gò bó, tù túng, mất tự do - Đội trời đạp đất: cuộc sống tự do, ngang tàng, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Điển cố là dùng những sự kiện, sự tích cụ thể trong văn học, lịch
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 2: Tác phẩm (ngắn nhất) Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1: Tác phẩm ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Văn tế là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc. - Bố cục: Lung khởi: luận chung về lẽ sống chết. Thích thực: kể công đức, phẩm hạnh, cuộc đời người đã khuất. Ai vãn: niềm thương tiếc đối với người đã khuất. Kết: lời cầu nguyện của người đứng tế. Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): * Xuất thân của người nghĩa sĩ (câu 3- câu 5): là người nông dân nghèo, hoàn toàn xa lạ với việc binh đao. - Chỉ quen với những công việc đồng ruộng nặng nề (cuốc, cày, bừa, cấy à liệt kê những công việc lầm nổi bật sự lam lũ của họ). - Chưa
Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát (ngắn nhất) Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát ngắn gọn : Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Yếu tố tả thực: Bãi cát: được vẽ lên, chủ yếu ở đoạn 1 và một phần ở đoạn 3 Những từ: + Bãi cát - điệp ngữ + Mờ mịt + Núi muôn lớp + Sóng muôn đợt → Gợi hình ảnh một bãi cát dài, xung quanh vây bủa bởi núi biển, khó xác định phương hướng. Người đi trên cát: - Bước đi trầy trật, khó khăn (Đi một bước lại lùi một bước) - Tất cả đi không kể thời gian ( Mặt trời lặn đi chưa nghỉ) - Mệt mỏi, chán ngán (Nước mắt tuôn rơi, ngao ngán lòng) - Cô đơn cô độc (Mình anh trơ trọi trên bãi cát) → Hình ảnh người trên cát cô đơn, nhỏ bé giữa mờ mịt của cát. Đi mà thấy phía trước là đường cùng, đường biển, chẳng thấy đích là đâu Ý nghĩa biểu trưng: - Bãi cát: tượng trưng cho con đường danh lợi đầy chông gai, nhọc nhằn. - Hình ảnh người đi trên cát đến lúc mặt trời lặn vẫn còn đi và phía trước là đường cùng, c
Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Thao tác lập luận so sánh” ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Đối tượng so sánh là bài văn Chiêu hồn, đối tượng được so sánh là chinh phụ ngâm, cung oán ngâm… Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Giống nhau: + Đều nói về những nỗi đau xót xa của những người phụ nữ - Khác nhau: + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: bàn đến một lớp người (người phụ nữ, người cung nữ, …) + Truyện Kiều: nói đến một xã hội với nhiều kiểu người có tính cách khác nhau. Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Mục đích trong đoạn trích: Diễn tả nỗi đau đớn của con người, mục đích là nhằm tố cáo chiến tranh, và xót thương cho những số phận có số phận bất hạnh và chịu nhiều đau đớn. Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Thao tác lập luận so sánh nhằm làm nổi bật đối tượng cần so sánh. Làm rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác và tăng tính thuyết phục cho văn bản<
Tóm tắt Khóc Dương Khuê - Ngữ văn 11 Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 1) Bài thơ Khóc Dương Khuê là tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. Qua đây thấy được tình bạn trong sáng, cao đẹp của Nguyễn Khuyến. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 2) Nghe tin Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ bạn. Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm cùng bạn trải qua trong những năm tháng cũ, thể hiện tấm lòng xót thương trước sự ra đi của bạn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 3) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Hai người là bạn thân, bạn tri âm từ thuở đăng khoa. Hai người thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn gắn bó cho đến lúc gà. Đó là tình bạn già keo sơn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 4) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Ông nhớ tới thuở thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn khăng khít. Muốn đi thăm bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay Dương Khuê vội đi trước, chợt nghe Nguyễn Khuyến rụng rời tay chân. Nhà thơ boàng hoàng trước sự ra đi của bạn, Nhà thơ thể hiện tấm lòng xót thương vô hạn trước sự ra đi
Tóm tắt Tinh thần thể dục - Ngữ văn 11 Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 1) Truyện ngắn Tinh thần thể dục vạch rõ tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà thực dân Pháp cổ động rầm rộ để đánh lạc hướng thanh niên. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 2) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. Lí dịch bắt ép được chín mươi tư người đi. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 3) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Người trốn chạy, người lo lót, người van xin để không phải đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. . Cuối cùng lí dịch cũng bắt ép được chín mươi tư người đi xem bóng đá. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 4) Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 5) Tinh thần thể dục là một truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan. Tác phẩm phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Quan trên sức giấy xuố
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)” ngắn gọn: Luyện tập Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du là để chỉ vị trí tiếp giáp giữa hai bức tường của hai nhà gần nhau, tăng sức gợi hình và người đọc có thể hình dung khoảng cách giữa hai nhà chỉ gần trong gang tấc. - Nếu thay thế từ nách bằng từ vách hay tường thì câu thơ sẽ mất đi giá trị, mất đi cái hay của nó. Từ “nách” trong câu thơ được sử dụng với nghĩa chuyển theo cách ẩn dụ. Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “xuân” trong “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”: chỉ thời gian chảy trôi, vừa chỉ tuổi xuân của người phụ nữ. - Từ “xuân” trong “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”: chỉ người con gái đẹp, cụ thể là Thúy Kiều. - Từ “xuân” trong “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”: xuân biểu tượng cho những câu chuyện đẹp giữa bạn bè tri kỉ. - Từ “xuân” trong “Mùa xuân là Tết trồng cây”: chỉ mùa xuân, mùa đầu tiên trong năm. Từ “xuân” trong “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”: xuân chỉ sức sống, sự phát triển mạnh mẽ. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “m
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tiểu sử tóm tắt ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: a. Mục đích Tiếu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp một cá nhân nào đó. - Nhằm giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp của nhân vật. - Có trách nhiệm trong tổ chức, ban bố lựa chọn nhân sự - Hiểu hơn về con người. b. Yêu cầu: - Thông tin khách quan, chính xác - Nội dung và độ dài vừa phải. - Văn phong cô đọng, trong sáng, dễ hiểu không sử dụng biện pháp tu từ. II. Cách viết tiểu sử tóm tắt Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): a. Kể vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lương Thế Vinh: - Là nhà thơ, nhà toán học tài ba quê ở tỉnh Nam Định. - Có nhiều hoạt động xã hội: ngoại giao, biên soạn sách, sáng tác văn chương, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Đóng góp chủ yếu là mở mang dân trí, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Lương Thế Vinh là con người