Soạn bài Bản tin (ngắn nhất) Soạn bài Bản tin ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu cơ bản của bản tin Câu 1 (trang 160 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Bản tin thông báo kết quả kì thi Ô- lim- pích toán quốc tế của đoàn HS Việt Nam. Kết quả dự thi. Câu 2 (trang 160 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Bản tin có tính thời sự vì việc mới diễn ra vào ngày 16.7 và ngay sau 3 ngày (19.7) đã được đưa tin. Câu 3 (trang 161 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Các thông tin nêu trong bài tập là không cần thiết vì chúng vi phạm nguyên tắc: tính ngắn gọn, súc tích của bản tin. Câu 4 (trang 161 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Các sự kiện trong bản tin: thời gian, địa điểm, kết quả của cuộc thi đều được nêu một cách cụ thể, chính xác, có độ tin cậy cao khiến người đọc tin vào sự thông báo. Câu 5 (trang 161 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Yêu cầu cơ bản của một bản tin: - Có tính thời sự mới mẻ. - Nội dung phải chân thực chính xác. - Các t
Soạn bài Chí Phèo (tiếp theo) - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Chí Phèo (tiếp theo) Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 155 sgk Ngữ văn lớp 11 - Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao và ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo + Nam Cao mở đầu truyện bằng một tình huống độc đáo, ấn tượng: Chí Phèo vừa đi vừa chửi. - Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo: + Giới thiệu nhân vật một cách ấn tượng. + Mượn rượu để chửi đời. + Tâm trạng bi phẫn cùng cực của Chí. + Thể hiện khao khát được giao tiếp. Câu 2 (trang 155 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Thị Nở: xấu xí, dở hơi, gia đình có mả hủi nên cả làng xa lánh, chê cười. - Thị Nở là người đầu tiên và duy nhất đem lại cho Chí Phèo sự quan tâm và tình thương yêu chân thành. - Chí Phèo có sự thay đổi, nhận thức về cuộc đời mình: + Hắn thấy già mà vẫn cô độc. + Đói rét, bệnh tật hắn có thể chịu được nhưng hắn sợ nhất là cô độc. + Chí cảm nhận được âm vang cuộc sống
Soạn bài Thao tác lập luận bác bỏ (ngắn nhất) Soạn bài Thao tác lập luận bác bỏ ngắn gọn: II. Cách bác bỏ Câu 1 (trang 26 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Đoạn trích a: + Đinh Gia Trinh bác bỏ cách lập luận thiếu khoa học, mang tính suy diễn chủ quan của Nguyễn Bách Khoa. + Cách bác bỏ: đưa ra các lý lẽ và dẫn chứng để chứng minh lập luận của Đinh Gia Trinh chỉ là sự suy diễn vô căn cứ. - Đoạn trích b: + Nguyễn An Ninh bác bỏ luận cứ sai lầm của nhiều người An Nam là “tiếng nước mình nghèo nàn”. + Cách bác bỏ: đưa ra thái độ bác bỏ rõ ràng, lấy dẫn chứng chứng minh tiếng Việt không nghèo nàn và truy tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch. - Đoạn trích c: + Nguyễn Khắc Viện bác bỏ luận điểm “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi” của nhiều người hút thuốc lá. + Cách bác bỏ: đưa ra lý lẽ và phân tích các dẫn chứng cụ thể về tác hại của thuốc lá với những người xung quanh. Câu 2 (trang 26 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) * Các cách thức bác bỏ: - Nêu tác hại của vấn đề sai trái. - Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến vấn đề sai
Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ (ngắn nhất) Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 31 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) a) Nghệ thuật bác bỏ trong đoạn văn của A. L. Ghéc-xen: - Nội dung: Bác bỏ lối sống theo chủ nghĩa cá nhân. - Cách bác bỏ: Dùng hình thức so sánh và lý lẽ để bác bỏ. Tác giả đã khéo léo so sánh lối sống cá nhân như là một khu vườn thơm được chăm sóc cẩn thận nhưng lại không thể chống được bão táp. Theo tác giá, người ta chẳng có gì "đáng thèm muốn" một cuộc sống như thế. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mỏng manh. Nó cần phải được trải qua những gian nan, thử thách. b) Nghệ thuật bác bỏ trong đoạn trích của Ngô Thì Nhậm: - Nội dung: Bác bỏ quan điểm kẻ sĩ không nên ra phụng sự công việc của thiên triều. - Cách bác bỏ: Tác giả đưa ra hàng loạt những lập luận có tính chất lựa chọn, để từ đó hướng người nghe đến những lựa chọn đúng đắn, hợp lý. Lời lập luận vừa rất chặt chẽ, lại vừa giàu cảm xúc. Vì thế tính thuyết phục của đoạn rất cao. Câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 12 Tập 2) Triển khai viết đoạn văn theo bố cục dưới đây: - Nêu ý kiến cần bác bỏ.
Soạn bài Tràng Giang (ngắn nhất) Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” - "Bâng khuâng": Thể hiện tâm trạng mệnh mênh, vô định, cô đơn của tác giả trước một không gian rộng lớn. - "Trời rộng", được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ - Hé mở hoàn cảnh sáng tác, trời rộng và sông dài là hình ảnh gợi ra để sáng tác bài thơ -> Định hướng nội dung và cảm hứng chủ đạo. Nội dung gợi ra không gian rộng lớn, mang tầm vũ trụ. Thể hiện cảm xúc bâng khuâng, lạc lõng trước không gian rộng lớn, choáng ngợp. Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Âm hưởng chung của bài thơ là âm điệu buồn bã, ảm đạm, cô đơn. Đó là nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn. - Nhịp thơ chủ yếu của bài là nhịp 2/2/3, đôi chỗ là 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm gợi nỗi buồn sầu mênh mang.
Soạn bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (ngắn nhất) Soạn bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ngắn gọn: I. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn Câu 1 (trang 180 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): -> Trên cơ sở đó, ta có thể rút ra nhận xét về mục đích của phỏng vấn đó là: Không phải bất cứ cuộc trò chuyện, hỏi đáp nào cũng mặc nhiên được xem là phỏng vấn. Chỉ là phỏng vấn khi cuộc trò chuyện ấy được thực hiện nhằm mục đích rõ ràng là để thu thập thông tin về một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa. Câu 2 (trang 180 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Tôn trọng hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là tôn trọng sự thật, tôn trọng quyền được bày tỏ ý kiến của công chúng, và vì thế, nó là một biểu hiện của tinh thần dân chủ trong một xã hội văn minh. II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn 1. Chuẩn bị phỏng vấn Câu hỏi (trang 180 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): a) - Trong hoạt động phỏng vấn có 5 yếu tố không thể thiếu, đó là: người phỏng vấn, người trả lời phỏng vấn, mục đích phỏng vấn, chủ đề phỏng vấn và phương tiện phỏng vấn. - Trong câu
Tóm tắt Vào phủ chúa Trịnh - Ngữ văn 11 Bài giảng Ngữ Văn 11 Vào phủ chúa Trịnh Tóm tắt Vào phủ chúa Trịnh (mẫu 1) Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh ghi chép bức tranh cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh và cho thấy nhân cách cao đẹp của Lê Hữu Trác. Tóm tắt Vào phủ chúa Trịnh (mẫu 2) Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh ghi chép bức tranh cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh và thái độ coi thường danh lợi của tác giả. Sau khi chữa bệnh cho thế tử đã xin về quê mà không ở lại phủ chúa. Tóm tắt Vào phủ chúa Trịnh (mẫu 3) Tôi nhận được thánh chỉ vào phủ chầu. Nhận thấy sự giàu sang, đồ đạc đều được sơn thếp vàng. Tôi vào thăm khám cho thế tử Trịnh Cán. Bởi nằm lâu trong chốn màn che trướng rủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên nội phủ tạng yếu đi. Tôi nghĩ còn nợ ơn nước nên đã kê đơn thuốc theo đúng bệnh rồi từ giã trở về quê. Tóm tắt Vào phủ chúa Trịnh (mẫu 4)
Tóm tắt Khóc Dương Khuê - Ngữ văn 11 Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 1) Bài thơ Khóc Dương Khuê là tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. Qua đây thấy được tình bạn trong sáng, cao đẹp của Nguyễn Khuyến. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 2) Nghe tin Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ bạn. Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm cùng bạn trải qua trong những năm tháng cũ, thể hiện tấm lòng xót thương trước sự ra đi của bạn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 3) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Hai người là bạn thân, bạn tri âm từ thuở đăng khoa. Hai người thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn gắn bó cho đến lúc gà. Đó là tình bạn già keo sơn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 4) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Ông nhớ tới thuở thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn khăng khít. Muốn đi thăm bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay Dương Khuê vội đi trước, chợt nghe Nguyễn Khuyến rụng rời tay chân. Nhà thơ boàng hoàng trước sự ra đi của bạn, Nhà thơ thể hiện tấm lòng xót thương vô hạn trước sự ra đi
Tóm tắt Tinh thần thể dục - Ngữ văn 11 Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 1) Truyện ngắn Tinh thần thể dục vạch rõ tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà thực dân Pháp cổ động rầm rộ để đánh lạc hướng thanh niên. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 2) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. Lí dịch bắt ép được chín mươi tư người đi. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 3) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Người trốn chạy, người lo lót, người van xin để không phải đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. . Cuối cùng lí dịch cũng bắt ép được chín mươi tư người đi xem bóng đá. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 4) Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 5) Tinh thần thể dục là một truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan. Tác phẩm phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Quan trên sức giấy xuố
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)” ngắn gọn: Luyện tập Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du là để chỉ vị trí tiếp giáp giữa hai bức tường của hai nhà gần nhau, tăng sức gợi hình và người đọc có thể hình dung khoảng cách giữa hai nhà chỉ gần trong gang tấc. - Nếu thay thế từ nách bằng từ vách hay tường thì câu thơ sẽ mất đi giá trị, mất đi cái hay của nó. Từ “nách” trong câu thơ được sử dụng với nghĩa chuyển theo cách ẩn dụ. Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “xuân” trong “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”: chỉ thời gian chảy trôi, vừa chỉ tuổi xuân của người phụ nữ. - Từ “xuân” trong “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”: chỉ người con gái đẹp, cụ thể là Thúy Kiều. - Từ “xuân” trong “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”: xuân biểu tượng cho những câu chuyện đẹp giữa bạn bè tri kỉ. - Từ “xuân” trong “Mùa xuân là Tết trồng cây”: chỉ mùa xuân, mùa đầu tiên trong năm. Từ “xuân” trong “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”: xuân chỉ sức sống, sự phát triển mạnh mẽ. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “m
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tiểu sử tóm tắt ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: a. Mục đích Tiếu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp một cá nhân nào đó. - Nhằm giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp của nhân vật. - Có trách nhiệm trong tổ chức, ban bố lựa chọn nhân sự - Hiểu hơn về con người. b. Yêu cầu: - Thông tin khách quan, chính xác - Nội dung và độ dài vừa phải. - Văn phong cô đọng, trong sáng, dễ hiểu không sử dụng biện pháp tu từ. II. Cách viết tiểu sử tóm tắt Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): a. Kể vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lương Thế Vinh: - Là nhà thơ, nhà toán học tài ba quê ở tỉnh Nam Định. - Có nhiều hoạt động xã hội: ngoại giao, biên soạn sách, sáng tác văn chương, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Đóng góp chủ yếu là mở mang dân trí, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Lương Thế Vinh là con người