Soạn bài Vội vàng (Xuân Diệu) (ngắn nhất) Soạn bài Vội vàng (Xuân Diệu) ngắn gọn: Phần Đọc – hiểu văn bản. Câu 1 (trang 23 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) Bài thơ có thể được chia thành ba đoạn: - Đoạn 1 (13 câu thơ đầu): Tình yêu cuộc sống nơi trần thế - Đoạn 2 (từ câu 14 đến câu 29): Nỗi băn khoăn, trăn trở về thời gian chảy trôi - Đoạn 3 (còn lại): Lời thúc giục hãy sống nhanh để tận hưởng những khoảnh khắc tươi đẹp của cuộc đời. Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Xuân Diệu cảm nhận thời gian vận động tuyến tính, một đi không trở lại. - Thời gian thật sự khắc nghiệt, đời người có hạn và tuổi xuân ngắn ngủi. -> Cách cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu, xét đến cùng là do ý thức sâu sắc về "cái tôi" cá nhân, về sự tồn tại có ý nghĩa của mỗi cá nhân trên đời, nâng niu trân trọng từng giây, từng phút của cuộc đời, nhất là những năm tháng tuổi trẻ. Trong hoàn cảnh bình thường của đất nước, đây là một quan niệm và thái độ sống tích cực, thấm đượm tư tưởng nhân văn, thể hiện tình yêu thương, trân trọng cuộc sống tha thiết.
Tóm tắt Xin lập khoa luật - Ngữ văn 11 Tóm tắt Xin lập khoa luật (mẫu 1) Bài Xin lập khoa luật bàn về sự cần thiết của luật pháp đối với xã hội nhằm mục đích thuyết phục triều đình cho mở khoa Luật. Tóm tắt Xin lập khoa luật (mẫu 2) Bản điều trần thể hiện tư tưởng cấp tiến của Nguyễn Trường Tộ, đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Tác phẩm bàn về sự cần thiết của luật pháp đối với xã hội nhằm mục đích thuyết phục triều đình cho mở khoa Luật. Tóm tắt Xin lập khoa luật (mẫu 3) Bài Xin lập khoa luật gồm ba phần. Phần 1 tác giả nêu vai trò và tác dụng của luật pháp đối với xã hội. Phần 2 là mối quan hệ giữa luật pháp với đạo Nho, văn chương nghệ thuật. Phần 3 là mối quan hệ giữa luật pháp với đạo đức. Tóm tắt Xin lập khoa luật (mẫu 4) Bài Xin lập khoa luật nêu nội dung của luật. Luật bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau: Kỉ cương, uy quyền, chính lệnh, tam cương ngũ thường. Việc thực hành luật pháp ở các nước phương Tây rất công bằng, nghiêm minh. Tiếp đến tác giả nêu vai trò của luật đối với đời sống con người. Luật có tác dụng cai trị xã hội, duy trì sự tồn tại của đất nước. Quan dùng luật để cai trị nhân dân, dân theo luật mà gi
Soạn bài Tràng Giang (ngắn nhất) Soạn bài Tràng Giang (Huy Cận) ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” - "Bâng khuâng": Thể hiện tâm trạng mệnh mênh, vô định, cô đơn của tác giả trước một không gian rộng lớn. - "Trời rộng", được nhân hóa “nhớ sông dài” cũng chính là ẩn dụ nỗi nhớ của nhà thơ - Hé mở hoàn cảnh sáng tác, trời rộng và sông dài là hình ảnh gợi ra để sáng tác bài thơ -> Định hướng nội dung và cảm hứng chủ đạo. Nội dung gợi ra không gian rộng lớn, mang tầm vũ trụ. Thể hiện cảm xúc bâng khuâng, lạc lõng trước không gian rộng lớn, choáng ngợp. Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Âm hưởng chung của bài thơ là âm điệu buồn bã, ảm đạm, cô đơn. Đó là nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn. - Nhịp thơ chủ yếu của bài là nhịp 2/2/3, đôi chỗ là 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm gợi nỗi buồn sầu mênh mang.
Soạn bài Tôi yêu em (ngắn nhất) Soạn bài Tôi yêu em (Pu-Skin) ngắn gọn: Phần Đọc – hiểu văn bản Câu 1 (trang 60 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Điệp khúc “Tôi yêu em” (lặp lại 3 lần) làm nổi bật cảm xúc chủ đạo của bài thơ. - Bài thơ là lời từ giã cho mối tình không thành của Puskin dành cho Ô-lê-nhi-na. Tuy nhiên, lời từ giã của Puskin đặc biệt ở chỗ nó vẫn bộc lộ một tình yêu chân thành, bền bỉ, mãnh liệt và gắn với cách hành xử cao đẹp trong tình yêu. Câu 2 (trang 60 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) Từ câu 1- 2 sang câu 3- 4 có sự đổi hướng, đảo ngược được ngăn bởi từ “nhưng” - Cái “tôi” trong tâm hồn lúc này được soi rọi với chính mình, để thấy ngọn lửa tình vẫn bùng cháy - Bên cạnh đó cũng có cái “tôi” muốn dùng lý trí để ngừng cảm xúc - Tiếng nói trong sự phân vân bối rối có phần mạnh mẽ, dứt khoát - Một sự dằn lòng, một sự chế ngự, một sự vượt lên - Tâm hồn vươn lên, tìm tình yêu đích thực, xem yêu như hành vi trao tặng làm cho người mình yêu được hạnh phúc - Tình cảm có sự vị tha
Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt (ngắn nhất) Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt ngắn gọn: Phần Luyện tập Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) a) Đoạn trích có hai cụm từ "nụ tầm xuân" đứng ở hai vị trí khác nhau. Tuy hình thức ngôn ngữ không thay đổi nhưng vai trò ngữ pháp của chúng trong câu có sự khác nhau. - Cụm từ "nụ tầm xuân" thứ nhất giữ vai trò là bổ ngữ của câu (bổ sung ý nghĩa cho động từ "hái"). - Ở câu thứ ba, cụm từ "nụ tầm xuân" đóng vai trò là chủ ngữ của câu (chủ thể của quá trình "nở"). b) Cũng như đoạn trích ở phần 1, hai từ bến được sử dụng trong hai câu ca dao nêu trên cũng có những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. - Từ "bến" ở câu lục là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ "nhớ". - Từ "bến" thứ hai (trong câu bát) là chủ ngữ (chủ thể của trạng thái "khăng khăng đợi thuyền"). => Cả hai từ "bến" này đều có nghĩa bóng chỉ người phụ nữ. c) Trong câu tục ngữ trên, dù hình thức ngôn ngữ giống nhau nhưng vai trò ngữ pháp của mỗi từ "trẻ", "già" là khác nhau. - Từ "trẻ" và từ "già" thứ nhất đều giữ vai trò là bổ ngữ cho các động từ ("yêu" và "kính"). - Trong khi đó hai từ "trẻ" và "già"
Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) (ngắn nhất) Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) ngắn gọn: Phần Đọc – hiểu văn bản Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) Nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu: - Câu thơ mở đầu: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ" + Đây có thể hiểu là lời của người con gái thôn Vĩ với giọng hờn giận, trách móc nhẹ nhàng. + Cũng có thể hiểu là lời của Hàn Mặc Tử, tác giả tự phân thân và hỏi chính mình với nỗi tiếc nuối, nhớ mong. - Nét đẹp phong cảnh: bức tranh thôn Vĩ trong sáng, tươi đẹp, tràn đầy sức sống. + Hình ảnh thôn Vĩ tươi tắn, sống động, xinh đẹp trong buổi sớm mai trong lành. + Cảnh hài hòa với người thôn Vĩ phúc hậu. + Phong cảnh hiện lên qua điểm nhìn tâm tưởng nên càng lung linh, lãng mạn. - Tâm trạng của nhà thơ: + Nhớ mong, khao khát được trở về thôn Vĩ. + Niềm yêu mến tha thiết, chân thành dành cho thôn Vĩ kỷ niệm. + Hồi tưởng, hoài niệm, hình dung về cảnh và người thôn Vĩ.
Soạn bài Luyện tập viết bản tin - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Luyện tập viết bản tin” ngắn gọn: Câu 1 (trang 178 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Về cấu trúc: bản tin có nhan đề, triển khai từ thông tin khái quát đến cụ thể chi tiết. - Về dung lượng: Đây là tin thường với dung lượng trung bình, vừa đủ để nêu lên một thông tin: Việt Nam đứng đầu khu vực châu Á – Thái Bình Dương về bình đẳng giới. - Đây là loại bản tin bình thường. Câu 2 (trang 178 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): a, Nội dung bản tin: dự án phát triển, đưa cây dược liệu Việt Nam ra thị trường thế giới được lựa chọn vào danh sách 10 ứng cử viên cho giải thưởng “Môi trường và phát triển 2007” b, Cách thức để nhanh chóng nắm được nội dung của bản tin: - Dựa vào nhan đề - Dựa vào nội dung chính, thông tin quan trọng liên quan tới sự kiện được nhắc tới trong nhan đề. Câu 3 (trang 179 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Sắp xếp câu “đến nay…” xuống cuối bản tin. - Bản tin cho điểm không hợp lí về việc đưa thông tin về số lượng các trường đại học, đăng kí dự thi vào vị trí như đã có trong bài là không hợp lí, vì trước và sau đều là câu hỏi về thể thức cuộc thi.
Tóm tắt Khóc Dương Khuê - Ngữ văn 11 Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 1) Bài thơ Khóc Dương Khuê là tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. Qua đây thấy được tình bạn trong sáng, cao đẹp của Nguyễn Khuyến. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 2) Nghe tin Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ bạn. Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm cùng bạn trải qua trong những năm tháng cũ, thể hiện tấm lòng xót thương trước sự ra đi của bạn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 3) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Hai người là bạn thân, bạn tri âm từ thuở đăng khoa. Hai người thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn gắn bó cho đến lúc gà. Đó là tình bạn già keo sơn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 4) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Ông nhớ tới thuở thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn khăng khít. Muốn đi thăm bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay Dương Khuê vội đi trước, chợt nghe Nguyễn Khuyến rụng rời tay chân. Nhà thơ boàng hoàng trước sự ra đi của bạn, Nhà thơ thể hiện tấm lòng xót thương vô hạn trước sự ra đi
Tóm tắt Tinh thần thể dục - Ngữ văn 11 Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 1) Truyện ngắn Tinh thần thể dục vạch rõ tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà thực dân Pháp cổ động rầm rộ để đánh lạc hướng thanh niên. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 2) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. Lí dịch bắt ép được chín mươi tư người đi. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 3) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Người trốn chạy, người lo lót, người van xin để không phải đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. . Cuối cùng lí dịch cũng bắt ép được chín mươi tư người đi xem bóng đá. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 4) Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 5) Tinh thần thể dục là một truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan. Tác phẩm phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Quan trên sức giấy xuố
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)” ngắn gọn: Luyện tập Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du là để chỉ vị trí tiếp giáp giữa hai bức tường của hai nhà gần nhau, tăng sức gợi hình và người đọc có thể hình dung khoảng cách giữa hai nhà chỉ gần trong gang tấc. - Nếu thay thế từ nách bằng từ vách hay tường thì câu thơ sẽ mất đi giá trị, mất đi cái hay của nó. Từ “nách” trong câu thơ được sử dụng với nghĩa chuyển theo cách ẩn dụ. Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “xuân” trong “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”: chỉ thời gian chảy trôi, vừa chỉ tuổi xuân của người phụ nữ. - Từ “xuân” trong “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”: chỉ người con gái đẹp, cụ thể là Thúy Kiều. - Từ “xuân” trong “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”: xuân biểu tượng cho những câu chuyện đẹp giữa bạn bè tri kỉ. - Từ “xuân” trong “Mùa xuân là Tết trồng cây”: chỉ mùa xuân, mùa đầu tiên trong năm. Từ “xuân” trong “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”: xuân chỉ sức sống, sự phát triển mạnh mẽ. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “m
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tiểu sử tóm tắt ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: a. Mục đích Tiếu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp một cá nhân nào đó. - Nhằm giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp của nhân vật. - Có trách nhiệm trong tổ chức, ban bố lựa chọn nhân sự - Hiểu hơn về con người. b. Yêu cầu: - Thông tin khách quan, chính xác - Nội dung và độ dài vừa phải. - Văn phong cô đọng, trong sáng, dễ hiểu không sử dụng biện pháp tu từ. II. Cách viết tiểu sử tóm tắt Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): a. Kể vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lương Thế Vinh: - Là nhà thơ, nhà toán học tài ba quê ở tỉnh Nam Định. - Có nhiều hoạt động xã hội: ngoại giao, biên soạn sách, sáng tác văn chương, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Đóng góp chủ yếu là mở mang dân trí, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Lương Thế Vinh là con người