Soạn bài Chiều xuân (ngắn nhất) Soạn bài Chiều xuân ngắn gọn: Câu 1 (trang 52 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Bức tranh làng quê mộc mạc, êm dịu, thanh bình với những hình ảnh bình dị, quen thuộc, thơ mộng: mưa bụi, con đò, dòng sông, quán tranh, hoa xoan, con đê, đàn sáo, trâu bò, đồng lúa… - Bức tranh tĩnh lặng, thanh nhã, tươi tắn, đượm buồn: + Các đối tượng được miêu tả trong trạng thái nhẹ nhàng, khoan thai: "mưa đổ bụi êm êm", "đàn sáo… vu vơ", "cánh bướm rập rờn", "trâu bò thong thả". + Không khí tĩnh lặng, bâng khuâng: "quán đứng im lìm", "đồng lúa ướt lặng", "trâu bò thong thả cúi ăn mưa",… + Màu sắc tươi tắn, giàu sức sống: màu tím hoa xoan, màu đen của đàn sáo, màu rực rỡ của cánh bướm, màu xanh rờn của đồng lúa, màu thắm đỏ của chiếc yếm. + Bức tranh có nhiều điểm nhấn độc đáo: mưa đổ bụi, trâu bò cúi ăn mưa; cô nàng yếm thắm đang lao động chợt giật mình bởi đàn cò con. => Sự độc đáo của bức tranh nằm ở việc tác giả thâu tóm rất thành công linh hồn của làng quê Bắc Bộ ngày xuân với những nét đẹp đặc trưng không thể nhầm lẫn. Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Phải chờ đợi
Soạn bài Tình yêu và thù hận - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tình yêu và thù hận ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 201 SGK Ngữ văn 11 Tập 1) - 6 lời thoại đầu, về hình thức là những lời thoại của từng người. Họ nói về nhau chứ không nói với nhau-> lời độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi lòng suy nghĩ của nhân vật. - 10 lời thoại sau là lời đối thoại giữa 2 người. Những lời đối thoại ấy vẫn là lời trực tiếp thể hiện tình cảm. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật cũng đầy chất thơ. Câu 2 (trang 201 SGK Ngữ văn 11 Tập 1) Những cụm từ chứng minh tình yêu của Rô - mê - ô và Giu - li - ét diễn ra trong bối cảnh hai dòng họ thù địch: - Xuất hiện 3 lần trong lời thoại của Rô-mê-ô: + Từ nay, tôi sẽ không bao giờ còn là Rô-mê-ô nữa. + Tôi thù ghét cái tên tôi. + Chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu. - Xuất hiện 4 lần trong lời thoại của Giu-li-et: + Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi. + Chỉ có tên họ của chàng là thù địch của em thôi. + Nơi tử địa, họ mà bắt gặp anh. + Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây.
Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt (ngắn nhất) Soạn bài Đặc điểm loại hình của tiếng Việt ngắn gọn: Phần Luyện tập Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) a) Đoạn trích có hai cụm từ "nụ tầm xuân" đứng ở hai vị trí khác nhau. Tuy hình thức ngôn ngữ không thay đổi nhưng vai trò ngữ pháp của chúng trong câu có sự khác nhau. - Cụm từ "nụ tầm xuân" thứ nhất giữ vai trò là bổ ngữ của câu (bổ sung ý nghĩa cho động từ "hái"). - Ở câu thứ ba, cụm từ "nụ tầm xuân" đóng vai trò là chủ ngữ của câu (chủ thể của quá trình "nở"). b) Cũng như đoạn trích ở phần 1, hai từ bến được sử dụng trong hai câu ca dao nêu trên cũng có những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. - Từ "bến" ở câu lục là bổ ngữ chỉ đối tượng cho động từ "nhớ". - Từ "bến" thứ hai (trong câu bát) là chủ ngữ (chủ thể của trạng thái "khăng khăng đợi thuyền"). => Cả hai từ "bến" này đều có nghĩa bóng chỉ người phụ nữ. c) Trong câu tục ngữ trên, dù hình thức ngôn ngữ giống nhau nhưng vai trò ngữ pháp của mỗi từ "trẻ", "già" là khác nhau. - Từ "trẻ" và từ "già" thứ nhất đều giữ vai trò là bổ ngữ cho các động từ ("yêu" và "kính"). - Trong khi đó hai từ "trẻ" và "già"
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp theo) (ngắn nhất) Phần Luyện tập Câu 1 (trang 108 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Biện pháp điệp ngữ kết hợp với điệp cấu trúc cú pháp: "ai có… dùng". - Biện pháp liệt kê: "súng", "gươm", "cuốc", "thuổng", "gậy gộc". - Câu văn giàu nhịp điệu, giọng văn dứt khoát, thúc giục. Câu 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Ở thời đại nào, thanh niên cũng là lực lượng quan trọng đối với nước nhà: + Thời chiến: thanh niên là lực lượng đông đảo và sung sức, sáng tạo trên mặt trận, trong sản xuất. (Ví dụ: thời chống Pháp, chống Mỹ). + Thời bình: thanh niên là nguồn nhân lực chính để xây dựng, kiến thiết đất nước. + Từ trung đại đến hiện đại: thời nào thanh niên cũng là lực lượng chính trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. - Sức mạnh và phẩm chất đáng quý của lực lượng thanh niên: + Sức trẻ mạnh mẽ, dẻo dai. + Dễ dàng tiếp thu cái mới, cái tiến bộ và có sức sáng tạo dồi dào. + Có lý tưởng, ý chí và khát vọng mãnh liệt. - Vai trò của thanh niên, học sinh: trụ cột của đất nước. Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) <
Soạn bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) (ngắn nhất) Soạn bài Một thời đại trong thi ca ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) * Trong bài viết, theo tác giả, cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ mới là: - Thơ thời nào cũng có cái hay, cái dở; cái kiệt xuất, cái tầm thường, lố lăng. Bởi thế mà "Giá trong thư cũ chỉ có những trần ngôn sáo ngữ, những bài thơ chúc tụng, những bài thơ vịnh hết cái này đến cái nọ, mà các nhà thơ mới lại chỉ làm những bài kiệt tác thì cũng tiện cho ta biết mấy". Theo tác giả, chính sự xáo trộn ấy đã khiến cho việc chọn được bài để so sánh, để cho thật hiểu cái "tinh thần của thơ mới" là không phải dễ. * Từ những khó khăn nêu trên, tác giả đã nêu ra những cách nhận diện sau: - "Khốn nỗi, cái tầm thường, cái lố lăng chẳng phải của riêng một thời nào và muốn hiểu tinh thần thơ cho đúng đắn, phải sánh bài hay với bài hay vậy." Câu 2 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) Theo tác giả, điều "cốt lõi" làm nên cái "tinh thần thơ m
Soạn bài Người trong bao (ngắn nhất) Soạn bài Người trong bao (Sê-khốp) ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 70 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) - Hình tượng nhân vật Bê-li-cốp: một kẻ sống trong bao hèn nhát, kỳ quặc, thảm hại. + Lối sống: ăn mặc kỳ quái (áo bành tô ấm cốt bông, đội mũ, đi giày, che ô), đồ dùng đều để vào bao, phòng ngủ như cái hộp. + Suy nghĩ: giấu vào bao, luôn sợ “nhỡ xảy ra chuyện gì”, ca tụng quá khứ, ghê sợ hiện tại, thấy cuộc sống thật khó chịu, đáng sợ (Ví dụ: chuyện chị em Va-ren-ca đi xe đạp). + Ứng xử kỳ dị với đồng nghiệp: đi hết nhà này đến nhà khác nhưng không nói gì, chỉ kéo ghế ngồi và quan sát. - Chi tiết tiêu biểu cho tính cách của Bê-li-cốp: cái bao. - Lối sống của Bê-li-cốp đã ảnh hưởng sâu sắc tới tinh thần và hoạt động của các giáo viên cùng nhân dân thành phố. Câu 2 (trang 70 SGK Ngữ văn 11 Tập 2) * Nguyên nhân cái chết của Bê-li-cốp: - Bê-li-cốp bị đẩy ngã xuống cầu tháng, Va-ren-ca nhìn thấy, cười phá lên: Bê-li-cốp thấy mình biến thành trò cười của th
Tóm tắt Một thời đại trong thi ca - Ngữ văn 11 Bài giảng Ngữ Văn 11 Một thời đại trong thi ca Tóm tắt Một thời đại trong thi ca (mẫu 1) Quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội. Và những nhà thơ mới họ tìm lại niềm tin bằng cách gửi vào tình yêu tiếng việt. Tóm tắt Một thời đại trong thi ca (mẫu 2) Một thời đại trong thi ca nêu rõ nội dung cốt yếu của “tinh thần thơ mới”: Lần đầu tiên “chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó”, xuất hiện trong thi ca đồng thời cũng nói lên “cái bị kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên” hồi bấy giờ. Tóm tắt Một thời đại trong thi ca (mẫu 3) Hoài Thanh đã nêu một vấn đề quan trọng là đi tìm tinh thần thơ Mới. Tác giả đã đưa ra nguyên tắc nhận diện tinh thần thơ Mới: Không căn cứ vào cục bộ và bài dở, phải căn cứ vào đại thể và bài hay. Xác định tinh thần thơ Mới là chữ “tôi” trong thơ Mới đối lập với chữ “ta” trong thơ cũ và cho thấy bi kịch của cái Tôi trong thơ Mới. Chỉ ra sự vận động của cái “tôi” và việc giải quyết bi kịch thời đại của nó bằng cách gửi cả vào tình yêu tiếng Việt. T
Tóm tắt Khóc Dương Khuê - Ngữ văn 11 Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 1) Bài thơ Khóc Dương Khuê là tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. Qua đây thấy được tình bạn trong sáng, cao đẹp của Nguyễn Khuyến. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 2) Nghe tin Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ bạn. Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm cùng bạn trải qua trong những năm tháng cũ, thể hiện tấm lòng xót thương trước sự ra đi của bạn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 3) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Hai người là bạn thân, bạn tri âm từ thuở đăng khoa. Hai người thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn gắn bó cho đến lúc gà. Đó là tình bạn già keo sơn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 4) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Ông nhớ tới thuở thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn khăng khít. Muốn đi thăm bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay Dương Khuê vội đi trước, chợt nghe Nguyễn Khuyến rụng rời tay chân. Nhà thơ boàng hoàng trước sự ra đi của bạn, Nhà thơ thể hiện tấm lòng xót thương vô hạn trước sự ra đi
Tóm tắt Tinh thần thể dục - Ngữ văn 11 Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 1) Truyện ngắn Tinh thần thể dục vạch rõ tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà thực dân Pháp cổ động rầm rộ để đánh lạc hướng thanh niên. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 2) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. Lí dịch bắt ép được chín mươi tư người đi. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 3) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Người trốn chạy, người lo lót, người van xin để không phải đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. . Cuối cùng lí dịch cũng bắt ép được chín mươi tư người đi xem bóng đá. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 4) Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 5) Tinh thần thể dục là một truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan. Tác phẩm phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Quan trên sức giấy xuố
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)” ngắn gọn: Luyện tập Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du là để chỉ vị trí tiếp giáp giữa hai bức tường của hai nhà gần nhau, tăng sức gợi hình và người đọc có thể hình dung khoảng cách giữa hai nhà chỉ gần trong gang tấc. - Nếu thay thế từ nách bằng từ vách hay tường thì câu thơ sẽ mất đi giá trị, mất đi cái hay của nó. Từ “nách” trong câu thơ được sử dụng với nghĩa chuyển theo cách ẩn dụ. Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “xuân” trong “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”: chỉ thời gian chảy trôi, vừa chỉ tuổi xuân của người phụ nữ. - Từ “xuân” trong “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”: chỉ người con gái đẹp, cụ thể là Thúy Kiều. - Từ “xuân” trong “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”: xuân biểu tượng cho những câu chuyện đẹp giữa bạn bè tri kỉ. - Từ “xuân” trong “Mùa xuân là Tết trồng cây”: chỉ mùa xuân, mùa đầu tiên trong năm. Từ “xuân” trong “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”: xuân chỉ sức sống, sự phát triển mạnh mẽ. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “m
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tiểu sử tóm tắt ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: a. Mục đích Tiếu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp một cá nhân nào đó. - Nhằm giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp của nhân vật. - Có trách nhiệm trong tổ chức, ban bố lựa chọn nhân sự - Hiểu hơn về con người. b. Yêu cầu: - Thông tin khách quan, chính xác - Nội dung và độ dài vừa phải. - Văn phong cô đọng, trong sáng, dễ hiểu không sử dụng biện pháp tu từ. II. Cách viết tiểu sử tóm tắt Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): a. Kể vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lương Thế Vinh: - Là nhà thơ, nhà toán học tài ba quê ở tỉnh Nam Định. - Có nhiều hoạt động xã hội: ngoại giao, biên soạn sách, sáng tác văn chương, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Đóng góp chủ yếu là mở mang dân trí, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Lương Thế Vinh là con người