Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 69 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận biết được hai thành phần biệt lập: gọi- đáp và chêm xen (phụ chú) - HS xác định được chức năng của thành phần gọi- đáp và thành phần chêm xen (phụ chú); biết vận dụng để tiếp nhận và tạo lập văn bản 2. Năng lực a. Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, … b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập thành phần biệt lập - Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn
Tác giả tác phẩm: Ca Huế trên sông Hương Bố cục Ca Huế trên sông Hương Soạn bài Ca Huế trên sông Hương Tóm tắt Ca Huế trên sông Hương - Kết nối tri thức Bài giảng Ngữ văn 8 Ca Huế trên sông Hương Tóm tắt Ca Huế trên sông Hương - mẫu 1 Xứ Huế nổi tiếng với các điệu hò, mỗi câu hò như gửi gắm những tâm tình, tình cảm của người hò vào đó. Ngoài ra, hò Huế còn thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế. Ban đêm, các lữ khách chèo thuyền rồng đi lại trên sông Hươ
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Tác giả tác phẩm: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Tóm tắt Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Bài giảng Ngữ văn 8 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Bố cục Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Chia văn bản thành 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến “lũ cướp nước”: Nêu vấn đề nghị luận: Nhận định chung về lòng yêu nước của nhân dân ta. + Phần 2: Tiếp đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”: Chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta. + Phần 3: Còn lại: Nhiệm vụ của mọi người.
Tác giả tác phẩm: Hịch tướng sĩ Tóm tắt Hịch tướng sĩ Soạn bài Hịch tướng sĩ Bài giảng Ngữ văn 8 Hịch tướng sĩ Bố cục Hịch tướng sĩ Bài văn được chia làm 4 phần - Phần 1: Từ đầu đến lưu tiếng tốt: Nêu gương sáng trong sách sử. - Phần 2: Tiếp theo đến cũng vui lòng: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc - Phần 3: Tiếp theo đến có được không?: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. - Phần 4: Còn lại: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. Đọc tác phẩm Hịch tướng sĩ
Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng Tóm tắt Lá cờ thêu sáu chữ vàng Tác giả tác phẩm: Lá cờ thêu sáu chữ vàng Bài giảng Ngữ văn 8 Lá cờ thêu sáu chữ vàng Bố cục Lá cờ thêu sáu chữ vàng Văn bản được chia làm 3 phần: - Phần 1 (từ đầu đến “cho các em”): giới thiệu về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng - Phần 2 (tiếp đến “quân Nguyên”): tóm tắt tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng - Phần 3 (còn lại): giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
Tóm tắt Nhớ rừng - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Nhớ rừng Tóm tắt Nhớ rừng (mẫu 1) Bài thơ "Nhớ rừng'' được Thế Lữ viết năm 1934, in trong tập "May vần thơ" xuất bản năm 1935. Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn Bách thú, tác giả thể hiện tâm sự u uất, căm hờn và niềm khao khát tự do mãnh liệt của con người bị giam cầm, nô lệ. Tóm tắt Nhớ rừng (mẫu 2) Bài thơ "Nhớ rừng" của Thế Lữ được sáng tác năm 1934, in trong tập "Mấy vần thơ" thể hiện đề tài lớn xuyên suốt trong văn học Việt Nam: đề tài yêu nước. Với ngôn ngữ và nhạc điệu thơ phong phú, giàu chất biểu tượng, tạo hình, bài thơ rất thành công khi mượn lời con hổ trong vườn bách thú để thể hiện sự u uất của lớp những người thanh niên trí thức yêu nước đồng thời thức tỉnh ý thức cá nhân. Tóm tắt Nhớ rừng (mẫu 3) Thế Lữ đã thể hiện một tâm sự u uất, chán nản và khát vọng tự do cháy bỏng tha thiết qua lời mượn của con hổ trong vườn bách thú. Đó cũng là tâm sự chung của những người Việt Nam yêu nước trong hoàn cảnh mất nước. Trong những ngày đầu mới ra đời, phong trào Thơ Mới
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ