Soạn bài Cô bé bán diêm (ngắn nhất) Soạn bài Cô bé bán diêm ngắn gọn: Phần Đọc – hiểu văn bản Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - 3 phần của văn bản + Phần 1 (Từ đầu đến “đờ ra”): Hoàn cảnh của cô bé bán diêm. + Phần 2 (Tiếp theo đến “về chầu thượng đế”): Các lần quẹt diêm và mộng tưởng của cô bé bán diêm + Phần 3 (Còn lại): Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm - Phần thứ hai là phần quan trọng nhất, dựa vào số lần cô bé quẹt diêm, ta có thể chia phần này thành các đoạn nhỏ: + Lần quẹt diêm thứ nhất: “một lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng”… + Lần quẹt diêm thứ hai: “Bàn ăn đã dọn, khăn trải trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá, và có cả một con ngỗng quay”. + Lần quẹt diêm thứ ba: “một cây thông Nô-en” + Lần quẹt diêm thứ tư: cô bé sung sướng thấy bà đang mỉm cười. + Lần quẹt diêm thứ năm: hai bà cháu dắt tay nhau bay lên trời, thoát mọi đói rét và đau buồn.
Soạn bài Đọc như một hành trình * Trước khi đọc Câu 1. (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2) Trả lời: Mỗi một cuốn sách đều mang một nội dung kiến thức bổ ích. Đọc càng nhiều sách con người sẽ càng tiếp thu được nhiều tri thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau sau từ đó có thể mở rộng được tầm hiểu biết. Ngoài ra đọc sách còn có thể giúp cho tâm hồn của bạn trở nên trong sáng, yên bình. Những cuốn sách cũng có thể như những người bạn giúp bạn vượt qua những khó khăn, thử thách. => Nhận ra tầm quan trọng của sách, em hãy thiết lập cho mình mục tiêu phù hợp nhất. Câu 2. (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2) Trả lời: * Cùng đọc và trải nghiệm Lời giới thiệu cuốn sách Nhóc Ni-cô-la: những chuyện chưa kể 1. Nhan đề, thể loại, hoàn cảnh ra đời của cuốn sách. - Nh
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Bố cục Minh sư Tác giả tác phẩm: Minh sư Soạn bài Minh sư Tóm tắt Minh sư - Kết nối tri thức Bài giảng Ngữ văn 8 Minh sư Tóm tắt Minh sư - mẫu 1 Trong tiểu thuyết Minh sư, tác giả Thái Bá Lợi miêu tả cuộc đời và sự nghiệp của nhân vật chính là Nguyễn Hoàng. Dù đã tròn 80 tuổi nhưng ông vẫn tham gia chinh chiến với sự kiên cường và khí thế của một tráng sĩ trẻ. Suốt một ngày dài điều động quân đội, Nguyễn Hoàng chỉ ngồi cáng hai lần trên lưng ngựa mà thôi. Tới khi lên đỉnh sương mù, ông và binh đoàn của mình phải nghỉ lại trên đỉnh núi do cái lạnh và sương mù
Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng Bố cục Lá cờ thêu sáu chữ vàng Tác giả tác phẩm: Lá cờ thêu sáu chữ vàng Tóm tắt Lá cờ thêu sáu chữ vàng - Kết nối tri thức Bài giảng Ngữ văn 8 Lá cờ thêu sáu chữ vàng Tóm tắt Lá cờ thêu sáu chữ vàng - mẫu 1 Khi chú của Hoài Văn là Chiêu Thành Vương đến họp bàn việc đánh giặc cùng với vua Trần Nhân Tông và các vị Vương khác không cho Hoài Văn theo, chàng đã một mình phi ngựa để đến kịp. Việc “những người em họ” ấy được tham dự họp bàn việc nước với nhà vua càng làm Hoài Văn thêm nôn nóng, vì chẳng qua họ chỉ “hơn Hoài Văn năm sáu tuổi”, chàng lại nghĩ đến thân mình vì cha mất sớm, nên phải chịu cảnh đứng rìa nhục nhã. Hoài Văn giằng co với lính canh, chạy xuống thuyền rồng xin Vua cho đánh, rồi đặt thanh gươm lên gáy chịu tội. Vua không những tha tội mà còn ban cho Quốc Toản cam quý vì thấy cậu còn trẻ mà đã biết lo việc nước. Vì bị Vua xem là trẻ con và căm giận khi nghĩ tới quân giặ
Soạn bài A. Ôn tập kiến thức (Ôn tập học kì 2) Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2) Trả lời: Trong học kì II, em đã được học những loại, thể loại văn bản: - Văn bản nghị luận - Thể thơ tự do - Văn thuyết minh Tóm tắt đặc điểm các thể loại: Thể loại Đặc điểm Văn bản nghị luận Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng tron
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Tri thức ngữ văn trang 60 I. MỤC TIÊU 1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. - Nhận biết được đặc điểm và chức năng của các thành phần biệt lập trong câu. - Viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học: nêu được chủ đề, dẫn ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm. - Trình bày được ý kiến về một vấn đề xã hội. 2. Về năng lực a. Năng lực chung Hình thành năng lực làm việc nhóm, năng lực gợi mở,… b. Năng lực đặc thù - Năng lực cảm thụ phân tích văn bản văn học. - Năng lực ngôn ngữ: nhận biết đươc đặc
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ