Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Những ngôi sao xa xôi I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận biết được các đặc điểm về ngôi kể, không gian, thời gian nghệ thuật; những sự việc chính trong cốt truyện; nhân vật chính - HS cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước; tinh thần dũng cảm, niềm yêu đời, lạc quan, tin tưởng vào thắng lợi của đất nước; tình đồng chí của những nữ thanh niên xung phong trong truyện, từ đó, bồi dưỡng lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh đã góp phần làm nên cuộc sống hoà bình ngày hôm nay 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Những ngôi sao xa xôi - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Những ngôi sao xa xôi - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 66 Câu 1: (trang 66 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) a. Mặt nữa, "Da trời ai nhuộm mà xanh ngắn" chắc hẳn không phải là trời một đêm trăng, mà phải là trời một buổi chiều c. Con cá nhằm yên. Có lẽ vì thấm mệt nên giờ đây nó ngủ. Trả lời: Thành phần tình thái: a. chắc hẳn: thể hiện thái độ chắc chắn với nội dung được nhắc đến trong câu. b. hình như: thể hiện thái độ phỏng đoán không chắc chắn. c. có lẽ: dự đoán của người viết về sự vật, hiện tượng được nhắc đến trong câu. Câu 2: (trang 66 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Trả lời: 3 – 5 từ chỉ thái độ, cách đánh giá của người nói về mức độ tin cậy (theo trình tự tăng dần) của sự việc được nói tới: có vẻ như - chắc - chắc chắn Đặt câu: 1
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 101 Câu 1. (trang 100 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) a. Ngập lụt đã tạo nên ít nhất là ba kết nối quan trọng cho hệ sinh thái Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm dòng nước, phù sa và dòng sinh vật. (Lê Anh Tuấn, Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ) b. Thật ra, điều này không mới, ít nhất vài trăm năm trước, các cư dân đầu tiên đến vùng haong địa châu thổ, họ đã quen với cách sống với mùa nước nổi hàng năm. (Lê Anh Tuấn, Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ) c. Còn chúng tôi, chúng tôi chẳng thể quên được mảnh đất tươi đẹp này. (Xi-át-tơn, Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn) Trả lời: a. Câu khẳng định => câu khẳng định vấn đề, không có từ phủ định
Soạn bài Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim Hành tinh của chúng ta * Trước khi đọc Câu 1. (trang 94 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Trả lời: Bộ phim nói về sự sống trên trái đất: Tháp lửa - The Tower Tháp lửa không chỉ xoay quanh nhân hai nhân vật chính, mà dàn đều thời gian dành cho các nhân vật phụ trong phim và chính điều này đã làm nên điểm hấp dẫn cho bộ phim với những câu chuyện được xây dựng chỉn chu, mang đến những góc nhìn đa chiều về xã hội, cách đối nhân xử thế, trách nhiệm và sự hi sinh của những con người vĩ đại. Khán giả có thể thấy được câu chuyện của cặp đôi nhân vật chính gần như chỉ làm nền cho sự tỏa sáng của đội lính cứu hỏa, đặc biệt là đội trưởng đội cứu hỏa – người đàn ông đầy bản lĩnh, trách nhiệm và tình thương yêu. Tuy nhiên không vì vậy mà câu chuyện trở nên kém lôi cuốn, thay vào đó đội trưởng đội cứu hỏa chính là cầu nối đưa khán giả chạm đến đỉnh cảm xúc với những khoảnh khắc đầy căng thẳng, kịch tính, lo lắng, tự hào, hạnh phúc và cả khổ đau, tiếc nuối. Cuối cùng khán giả sẽ rơi nước mắt bởi sự hi sinh của những người hùng luôn sẵn sàng làm điều đúng đắn mà không cần bất cứ ai nhớ ơn hay báo đáp. Câu 2. (trang 94 sgk Ngữ văn 8 Tập 2)
Soạn bài Xe đêm Nội dung chính: Truyện gửi gắm thông điệp về sức mạnh của trí tưởng tượng và ảnh hưởng của nó trong văn chương cũng như trong đời sống * Sau khi đọc Câu 1. (trang 76 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Trả lời: Chân dung nhân vật An - đéc - xen được hiện lên qua những chi tiết: - Chàng rất xấu trai và tự mình biết trước điều đó. - Chàng cao kều và nhút nháy - Tay chân lòng thòng như con rối xâu dây mà ở quê chàng trẻ con gọi là "ham - pen - man" Câu 2. (trang 76 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Trả lời: - An-đéc-xen đã tiên đoán về tương lai các cô gái mới quen: "Nếu chẳng may có chuyện gì không lành xảy ra với người yêu cô, cô sẽ đắn đo suy tính, lên đường, vượt qua ngàn dặm, q
Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự (ngắn nhất) Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự ngắn gọn: Câu 1 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Bản liệt kê đã nêu được những sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng của truyện Lão Hạc nhưng các sự việc chưa được sắp xếp theo trình tự hợp lý. - Sắp xếp lại như sau: b) Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. a) Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại “cậu Vàng”. d) Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão phải bán con chó. c) Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. g) Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy, bị ốm một trận khủng khiếp. e) Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó. i) Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. h) Lão bỗng nhiên chết - cái chết thực dữ dội. k) Cả làng không hiểu vì sao lão chết, trừ Binh Tư và ông giáo. - Tóm tắt truyện Lão Hạc ngắn gọn: Lão Hạc là một nông dân nghèo, vợ mất sớm, lão sống cùng người con trai. Tài sản
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ