Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) ngắn gọn: I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Quan hệ nhân quả. - Các vế được nối với nhau bằng từ nối “bởi vì”. Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu : - Quan hệ đồng thời. VD: Trời càng mưa to, đường càng lầy lội. - Quan hệ điều kiện – kết quả. VD: Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả. - Quan hệ tương phản. VD: Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó. II. Luyện tập Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a, Quan hệ nguyên nhân: vế 1 và 2; vế 2, 3: quan hệ giải thích. b, Quan hệ điều kiện giả thiết - kết quả. c, Quan hệ tăng tiến. d, Quan hệ tương phản. e, Đoạn này có hai câu ghép. - Câu đầu dùng quan hệ từ “rồi → thời gian nối tiếp; câu sau không có quan hệ từ nhưng ngầm hiểu vì yếu
Soạn bài Quang Trung đại phá quân Thanh Tóm tắt Quang Trung đại phá quân Thanh Bố cục Quang Trung đại phá quân Thanh Tác giả tác phẩm: Quang Trung đại phá quân Thanh - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Quang Trung đại phá quân Thanh - Kết nối tri thức I. Tác giả Ngô gia văn phái - Ngô gia văn phái là một nhóm tác giả Việt Nam thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội). - Ngô Chi Thất và Ngô Trân là người đề xướng và dựng nên Văn phái, về sau được mệnh danh là Ngô gia văn phái. - Ngô gia văn phái là một dòng họ lớn có truyền thống nghiên c
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Bố cục Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Tóm tắt Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Tác giả tác phẩm: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ văn 8 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta I. Tác giả Hồ Chí Minh - Hồ Chí Minh (1890-1969), quê tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. - Người là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tran và giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dụng chủ nghĩa xã hội.
Bố cục Hịch tướng sĩ Tóm tắt Hịch tướng sĩ Soạn bài Hịch tướng sĩ Tác giả tác phẩm: Hịch tướng sĩ - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ văn 8 Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn (1231-1300) còn được gọi là Hưng Đạo Đại Vương - Cuộc đời: + Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc + Năm 1285 và năm 1288. Ông chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên-Mông + Ông lập nhiều chiến công lớn: 3 lần đánh tan quân Nguyên Mông + Tác phẩm nổi bật: Binh thư yếu lược, Đại Việt sử kí toàn thư + Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (nay là xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương) rồi mất ở đấy. Nhân d
Bố cục Thu điếu Tóm tắt Thu điếu Soạn bài Thu điếu Tác giả tác phẩm: Thu điếu - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Thu điếu I. Tác giả Nguyễn Khuyến - Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) quê ở xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông đỗ đầu cả ba kì thi nên thường được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ. - Thơ Nguyễn Khuyến thể hiện tình cảm tha thiết gắn bó với quê hương và ẩn chứa tâm sự yêu nước cùng nỗi u uẩn trước thời thế. Đặc biệt Nguyễn Khuyến đã đưa cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống thân thuộc, bình dị của làng quê vào trong thơ một cách tự nhiên tinh tế. - Ngòi bút tả cảnh của ông vừa chân thực vừa tài hoa; ngôn ngữ t
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận biết và phân tích được đặc điểm của kiểu văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên có lồng ghép các đề xuất, kiến nghị cần thiết - HS nhận biết và phân tích được sự phối hợp các cách triển khai văn bản thông tin được thể hiện trong văn bản - HS thấy được những thách thức trong môi trường sống của chúng ta thông qua các thông tin về cuộc sống của cư dân miền châu thổ sông Cửu Long thời điểm văn bản ra đời 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, … b. Năng lực riêng - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ