Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 101 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS hiểu và phân biệt được các đặc điểm riêng của câu phủ định, câu khẳng định - HS chỉ ra câu phủ định và câu khẳng định trong các văn bản đã học - HS biết cách dùng câu phủ định, câu khẳng định khi tạo lập văn bản 2. Năng lực a. Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, … b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập câu phủ định và câu khẳng định - Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài
Bố cục Chiếu dời đô Tóm tắt Chiếu dời đô Soạn bài Chiếu dời đô Tác giả tác phẩm: Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 I. Tác giả Lí Công Uẩn - Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ - Quê quán: Là người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh) - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác: + Ông là người thông minh, có chí lớn, lập được nhiều chiến công + Dưới thời Lê ông làm chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ + Khi Lê Ngọa mất ông được tôn lên làm vua lấy niên hiệu là Thuận Thiên. - Phong cách sáng tác: Sáng
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Bố cục Giá không có ruồi Tóm tắt Giá không có ruồi Soạn bài Giá không có ruồi! Tác giả tác phẩm: Giá không có ruồi - Ngữ văn 8 I. Tác giả A-dít Ne-xin - A-dít Ne-xin (1915 – 1995) là nhà văn trào phúng nổi tiếng người Thổ Nhĩ Kỳ. - A-dít Ne-xin sáng tác đa dạng các thể loại. Tiêu biểu trong đó phải kể đến các sáng tác thuộc thể loại tiểu thuyết và truyện cười, đây là hai thể loại thành công và gây được tiếng vang nhất trong toàn bộ các tác phẩm của ông. II. Tìm hiểu tác phẩm Giá không có ruồi
Bố cục Chùm ca dao trào phúng Tóm tắt Chùm ca dao trào phúng Soạn bài Chùm ca dao trào phúng Tác giả tác phẩm: Chùm ca dao trào phúng - Ngữ văn 8 I. Tìm hiểu tác phẩm Chùm ca dao trào phúng 1. Thể loại Văn bản thuộc thể loại ca dao trào phúng 2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác Chùm ca dao trào phùng trích trong Ca dao người Việt, quyển 3, Nguyễn Xuân Kính (Chủ biên), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2015). 3. Phương thức biểu đạt Văn bản Chùm ca dao trào phúng có phương thức biểu đạt là bi
Bố cục Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng Tóm tắt Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng Soạn bài Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng Tác giả tác phẩm: Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng - Ngữ văn 8 I. Tác giả Trần Thị Hoa Lê - Trần Thị Hoa Lê sinh năm 1968 tại Ninh Bình, là giảng viên đại học, nhà nghiên cứu văn học. II. Tìm hiểu tác phẩm Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng 1. Thể loại Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ thơ trào phúng thuộc thể loại văn nghị luận. 2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác<
Soạn bài Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm (ngắn nhất) Soạn bài Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm ngắn gọn: I. Dàn ý của bài văn tự sự 1. Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự Câu hỏi (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a) Bố cục 3 phần của bài văn: - Mở bài: Giới thiệu buổi sinh nhật. - Thân bài: Kể về món quà sinh nhật độc đáo. - Kết bài: Cảm nghĩ của Trang về món quà sinh nhật. b) Các yếu tố trong bài văn: - Bài văn kể về món quà sinh nhật. Người kể chuyện là Trang (ngôi thứ nhất). - Chuyện xảy ra vào buổi sinh nhật của Trang, vào lúc mọi người đã đến dự sinh nhật đầy đủ, riêng Trinh, người bạn thân nhất và nổi tiếng là chu đáo vẫn chưa thấy tới. - Truyện có hai nhân vật Trinh và Trang, Trinh là nhân vật chính của câu chuyện. - Yếu tố miêu tả và biểu cảm được thể hiện trong suốt câu chuyện. Nhưng đoạn mở đầu thiên về miêu tả, đoạn cuối thiên về biểu cảm. Nó có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên sinh động và tâm trạng nhân vật được thể hiện sâu sắc. c. Những nội dung trên được kể theo trình tự thời gian (diễn biến của buổi sinh nhật), nhưng trong khi kể tác giả đã dùng hồi ức, ngược thời gian để nhớ về những
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ