Soạn bài Nói quá (ngắn nhất) Soạn bài Nói quá ngắn gọn: I. Nói quá và tác dụng của nói quá Câu hỏi (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): 1. - Cách nói “chưa nằm đã sáng” “chưa cười đã tối” là không đúng với thực tế. Ở đây, tác giả dân gian đã dùng cách nói quá ngụ ý: đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn. - Cách nói: Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày phóng đại mức độ rơi nhiều của mồ hôi, qua đó nói lên nỗi vất vả trong công việc đồng áng của người nông dân. 2. Nói quá trong các trường hợp trên là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. II. Luyện tập Câu 1 (trang 102 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a) Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (sỏi đá cũng thành cơm: nhấn mạnh vai trò của sức lao động, con người có thể cải tạo tự nhiên mang lại nguồn sống) b) Em có thể
Tác giả tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa - Ngữ văn 8 I. Tác giả Nguyễn Thành Long - Nguyễn Thành Long (1925 – 1991), quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. - Ông là con một trong gia đình viên chức nhỏ.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Tác giả tác phẩm: Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa - Ngữ văn 8 I. Tác giả Trần Đình Sử - Trần Đình Sử sinh ngày 10 tháng 8 năm 1940 tại Huế. Nguyên quán của ông là làng Phú Lễ, xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. - Sau năm 1945, khi Pháp chiếm lại Huế, mặt trận Huế tan rã, gia đình Trần Đình Sử chuyển đến Quảng
Tác giả tác phẩm: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam - Ngữ văn 8 I. Tác giả Xuân Diệu - Xuân Diệu, tên khai sinh Ngô Xuân Diệu, sinh năm 1916 và qua đời năm 1985. - Ông quê gốc ở Can Lộc, Hà Tĩnh, nhưng sống cùng mẹ tại Quy Nhơn. - Năm 1937, Xuân Diệu đến Hà Nội để
Tác giả tác phẩm: Đồng chí- Ngữ văn 8 I. Tác giả Chính Hữu - Chính Hữu (1926-2007): Tên thật là Trần Đình Đắc, bút danh Chính Hữu - Quê quán: huyện Can Lộc, tình Hà Tĩnh - Năm 1946, Chính Hữu gia nhập Trung đoàn thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. ⇒ Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp - Sống và hoạt động trong thời điểm đất nước đang trải qua cuộc chiến đấu trường kì để bảo vệ chủ quyền, độc lập, Chính Hữu có ý thức hướng ngòi bút của mình vào hiện thực chiến tranh.
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Đọc như một hành trình I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS phát triển kĩ năng đọc một cách có chủ đích, trọng tâm, phát hiện ra những điểm nổi bật, độc đáo của một cuốn sách, đồng thời biết chú ý đến các yếu tố quan trọng trong một văn bản khi bắt đầu đọc - HS nhận diện rõ bố cục, nội dung của loại văn bản thông tin giới thiệu một cuốn sách 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, … b. Năng lực riêng - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lời giới thiệu cuốn sách Nhóc Ni-cô-la: những chuyện chưa kể - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Lời giới thiệu cuốn sách Nhóc Ni-cô-la: những chuyện chưa kể
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ