Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Viết một nhan đề và sáng tạo một tác phẩm mới I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/yêu cầu cần đạt - HS biết đặt nhan đề mới cho văn bản và sáng tạo một tác phẩm mới, huy động hợp lí các trải nghiệm cá nhân và kiến thức thu nhận được qua các bài học trong chương trình, qua những tài liệu tự tìm hiểu, nghiên cứu thêm 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực đặc thù - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành văn bản. - Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu đối với bài viết. 3. Phẩm chất - Nghiêm túc trong học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên
Tác giả tác phẩm: Nắng mới – sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng - Ngữ văn 8 I. Tác giả Lê Quang Hưng - Lê Quang Hưng (10/04/1956) - Quê ở huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Giải VTH Ngữ Văn 8 Tập 1 Kết nối tri thức Bài 1: Câu chuyện của lịch sử A. Thực hành đọc và thực hành tiếng Việt (trang 4 - 14)
Mục lục Giải SBT Ngữ Văn 8 Tập 2 Kết nối tri thức Bài 6: Chân dung cuộc sống Bài 7: Tin yêu và ước vọng Đọc mở rộng trang 19 Tập 2 Bài 8: Nhà văn và trang viết Bài 9: Hôm nay và ngày mai Đọc mở rộng trang 34 Tập 2
Tác giả tác phẩm: Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn - Ngữ văn lớp 8 I. Tác giả Xi-át-tơn - Xi-át-tơn (1786-1856): người lãnh đạo các bộ lạc da đỏ ở Đu-oa-mớt và Xơ-qua-mớt – những chủ nhân đầu tiên của một vùng rộng lớn ở lục địa Bắc Mỹ.
Soạn bài Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh ngắn gọn: I. Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh 1. Đề văn thuyết minh Câu hỏi (trang 137 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các đề này không yêu cầu kể câu chuyện, miêu tả, biểu cảm tức là yêu cầu giới thiệu, thuyết minh, giải thích → là đề văn thuyết minh. 2. Cách làm bài văn thuyết minh Câu hỏi (trang 139 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a, - Đối tượng thuyết minh: chiếc xe đạp. - Nội dung: cấu tạo, tác dụng của phương tiện giao thông: xe đạp. b, +) Mở bài: Từ đầu đến “nhờ sức người”: giới thiệu chung về xe đạp. +) Thân bài: Tiếp đến hoạt động thể thao: thuyết minh cấu tạo và công dụng của xe đạp. +) Kết bài: Còn lại: khẳng định vai trò của xe đạp trong tương lai. c, Giới thiệu theo trình tự hợp lí, theo lối liệt kê: khung, bánh, càng, xích, líp, đĩa, bàn đạp… d, * Phương pháp thuyết min
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ