Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Giữa học kì 1 (Cánh diều 2024) NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP 1. Văn bản: - Nhận biết và phân tích được đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên, cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản; liên hệ được thông tin trong văn bản với nhữnh vấn đề của xã hội đương đại. a. Truyện ngắn Nội dung Kiến thức 1. Khái niệm
Nội dung chính Lá cờ thêu sáu chữ vàng - Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức Bài giảng Ngữ văn 8 Lá cờ thêu sáu chữ vàng Nội dung chính Lá cờ thêu sáu chữ vàng Văn bản đã giới thiệu tới người đọc một tác phẩm viết về anh hùng thiếu nhi Trần Quốc Toản, đó là tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng. Qua việc tóm tắt tác phẩm cùng khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật, người đọc biết tới câu chuyện một cách thú vị và dễ dàng hấp dẫn người đọc tìm hiểu về tác phẩm cũng như người anh hùng thiếu nhi Trần Quốc Toản. Bố cục Lá cờ thêu sáu chữ vàng Văn bản được chia làm 3 phần: - Phần 1 (từ đầu đến “cho các em”): giới thiệu về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng - Phần 2 (tiếp đến “quân Nguyên”): tóm tắt tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng - Phần 3 (còn lại): giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Nội dung chính Hịch tướng sĩ - Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức Bài giảng Ngữ văn 8 Hịch tướng sĩ Nội dung chính Hịch tướng sĩ Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng. Bố cục Hịch tướng sĩ Bài văn được chia làm 4 phần - Phần 1: Từ đầu đến lưu tiếng tốt: Nêu gương sáng trong sách sử. - Phần 2: Tiếp theo đến cũng vui lòng: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc - Phần 3: Tiếp theo đến có được không?: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. - Phần 4: Còn lại: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. Đọc tác phẩm Hịch tướng sĩ
Nội dung chính Qua Đèo Ngang - Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức Nội dung chính Qua Đèo Ngang Bài thơ đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà. Bố cục Qua Đèo Ngang 4 phần (Đề, thực, luận, kết) + Hai câu luận: bàn luận, nhận xét + Hai câu thực: miêu tả cụ thể cảnh và người + Hai câu đề: mở ý + 2 câu cuối: khép lại mạch ý bài thơ. Đó chính là nỗi lòng của Bà Huyện Thanh Quan.
Nội dung chính Minh sư - Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức Bài giảng Ngữ văn 8 Minh sư Nội dung chính Minh sư Văn bản Minh sư là câu chuyện của Nguyễn Hoàng thời mở cõi. Một sự nghiệp mở cõi về phía Nam bi tráng và đầy trắc ẩn đã đồng hành với lịch sử, mở đầu cho triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam với 9 đời chúa và 13 đời vua. Bố cục Minh sư Bố cục gồm 2 phần: - Phần 1: Từ đầu đến “ta phải biết rận trong chăn”: Đoan Quốc quân với chuyến công du xuống phía Nam. - Phần 2: Còn lại: Câu chuyện của hai người lính và hoàn cảnh ý nghĩa xuất hiện của “minh sư”.
Giáo án Ngữ văn 8 Bài 5 (Kết nối tri thức): Những câu chuyện hài Giáo án Giới thiệu tri thức ngữ văn và nội dung bài học trang 100 Giáo án Trưởng giả học làm sang Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 107 Giáo án Chùm truyện cười dân gian Việt Nam Giáo án Chùm ca dao trào phúng
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ