Giáo án Ngữ văn 8 Bài 8 (Kết nối tri thức): Bài 8: Nhà văn và trang viết Giáo án Tri thức ngữ văn trang 60 Giáo án Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 66 Giáo án Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 69
Nội dung chính Nam quốc sơn hà - Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức Nội dung chính Nam quốc sơn hà Nam quốc sơn hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt viết bằng văn ngôn không rõ tác giả (mặc dù 1 số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là người viết ra), được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên các vùng đất của mình. Bố cục Nam quốc sơn hà Bố Cục Bài Thơ Nam Quốc Sơn Hà được chia làm 2 phần như sau: - Phần 1 (Hai câu đầu): Khẳng định chủ quyền lãnh thổ đã được phân định rõ ràng. - Phần 2 (Hai câu cuối): Khẳng định sự quyết tâm chống lại kẻ thù. Đọc tác phẩm Nam quốc sơn hà - Phiên âm: Nam quốc sơn hà Nam đế cưTiệt nhiên phận định tại thiên thưNhư hà nghịch lỗ lai xâm phạmNhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Nội dung chính Chùm ca dao trào phúng - Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức Nội dung chính Chùm ca dao trào phúng - Bài ca dao số 1: Bài ca dao chính là những lời nói châm biếm, mỉa mai đối với những người thầy bói rởm, hành nghề mê tín. - Bài ca dao số 2: Bài ca dao phản ánh sự giả tạo của con mèo và sự khôn ngoan của chú chuột. Ý hàm ngôn là trong xã hội còn kẻ mạnh ức hiếp người yếu và kẻ mạnh thường nguỵ trang tinh vi bằng bộ mặt giả nhân giả nghĩa. - Bài ca dao số 3: Bài ca dao lên án hủ tục thách cưới trong xã hội xưa. Cách lên án này có phần hài hước, dí dỏm. Bố cục Chùm ca dao trào phúng Bố cục gồm 3 phần: - Phần 1: Bài số 1: Phê phán những kẻ hành nghề mê tín dị đoan, trục lợi. - Phần 2: Bài số 2: Phê phán những con người gian dối, không ngay thẳng trong cuộc sống. - Phần 3: Bài số 3: Phê phán tục lệ thách cưới trong xã hội.
Nội dung chính Chùm truyện cười dân gian Việt Nam - Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức Nội dung chính Chùm truyện cười dân gian Việt Nam Các truyện Lợn cưới, áo mới; Treo biển; Nói dóc gặp nhau phê phán những tính xấu của con người như: khoe của, không có chính kiến, nói dóc. Bố cục Chùm truyện cười dân gian Việt Nam Bố cục văn bản gồm 3 phần: - Phần 1: Truyện Lợn cưới áo mới: phê phán tính khoe của trong cuộc sống. - Phần 2: Truyện Treo biển: phê phán những con người sống không có chính kiến, gió chiều nào theo chiều đó. - Phần 3: Truyện Nói dóc gặp nhau: phê phán những con người khoác loác trong đời sống.
Nội dung chính Lai Tân - Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức Nội dung chính Lai Tân Bài thơ miêu tả thực trạng thối nát của chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch và thái độ châm biếm, mỉa mai sâu cay. Bố cục Lai Tân Bố cục gồm 2 phần - Phần 1: (3 câu đầu) là 3 câu tự sự nói về hành vi thường thấy ở 3 viên quan ở Lai Tân. - Phần 2: (Câu cuối) là một lời kết luận, một nhận xét, đánh giá của tác giả. Đọc tác phẩm Lai Tân
Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo) (ngắn nhất) Soạn Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt ngắn gọn: I. Kiều câu: nghi vấn, cầu khiến, trần thuật, phủ định Câu hỏi ( trang 138 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Kiểu câu: a) Cầu khiến b) Trần thuật c) Nghi vấn d) Nghi vấn e) Cầu khiến g) Cảm thán h) Trần thuật II. Hành động nói Câu hỏi ( trang 138 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) 1. Xác định kiểu hành động nói trong từng câu a. Hành động bộc lộ cảm xúc b. Hành động phủ định c. Hành động khuyên d. Hành động đe dọa e. Hành động khẳng định 2. Viết lại câu b, d bằng một kiểu câu khác: b. Chứ cháu đâu dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước? d. Bây giờ nếu không có tiền nộp sưu thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ