
Anonymous
0
0
Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 69 | Kết nối tri thức Ngữ văn 8
- asked 6 months agoVotes
0Answers
0Views
Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Thực hành tiếng Việt trang 69
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- HS nhận biết được hai thành phần biệt lập: gọi- đáp và chêm xen (phụ chú)
- HS xác định được chức năng của thành phần gọi- đáp và thành phần chêm xen (phụ chú); biết vận dụng để tiếp nhận và tạo lập văn bản
2. Năng lực
a. Năng lực chung
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, …
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập thành phần biệt lập
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn
3. Phẩm chất
- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học thành phần phụ chú
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS.
c. Sản phẩm: Bài trình bày của HS về việc tại sao cần phải lựa chọn các từ ngữ có
sắc thái phù hợp trong nói và viết
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
Hãy kể tên các loại thành phần biệt lập mà em đã được học ở bài học trước. Lấy ví dụ minh hoạ và phân tích
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập theo hình thức cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2 – 3 HS trả lời
- Các loại thành phần biệt lập mà em đã được học ở bài học trước là thành phần tình thái và thành phần cảm thán.
+ Ví dụ thành phần cảm thán: Chao ôi, thời tiết hôm nay mới mát mẻ làm sao. -> “Chao ôi” thể hiện sự thoải mái, vui sướng của người nói (người viết) trước bầu không khí mát mẻ
+ Ví dụ về thành phần tình thái: Hình như bão sắp về. -> "Hình như" thể hiện sự không chắc chắn về việc cơn bão sẽ về.
* Gợi ý trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét câu trả lời của HS, yêu cầu các HS khác lắng nghe có đưa ra nhận xét, góp ý cho phần trình bày của bạn