Dựa vào văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của người lãnh đạo - Ngữ văn 8 Dàn ý Dựa vào văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của người lãnh đạo I. MỞ BÀI - Ngày trước nhà nước phong kiến với bộ máy lãnh đạo, tức vua quan trọng triều đình, càng có tầm ảnh hưởng quan trọng đối với quốc gia. - Tìm hiểu về hai văn bản Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn và Hịch tướng sĩ của vị Quốc công tiết chế Trần Hưng Đạo, ta sẽ hiểu rõ thêm về vấn đề này. II. THÂN BÀI 1. Văn bản Chiếu dời đô với Lý Công Uẩn - Tuy là viết theo thể loại chiếu, chuyên dùng để ban bố mệnh lệnh của vua đến nhân dân nhưng Lý Công Uẩn lại viết một cách nhẹ nhàng, phân tích kỹ càng những thuận lợi của kinh đô mới Đại La, còn có ý muốn hỏi ý kiến quần thần, dân chúng: “…các khanh thấy thế nào?”. - Một người lãnh đạo anh minh còn biết chăm lo cho hạnh phúc lâu bền của chúng dân, không chạy theo cái lợi trước mắt mà quên đi cái lâu dài. Lý Công Uẩn là một trong số những vị vua anh minh như thế. - Theo Lý Công Uẩn, nó xứng đáng là "ki
Soạn bài Tức nước vỡ bờ - Ngữ văn 8 A. Soạn bài “Tức nước vỡ bờ” ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Tình thế chị Dậu: Vụ thuế đang ở thời điểm gay gắt, chị đã bán con, bán cho, bán khoai đủ nộp cho chồng, nhưng lại phải nộp sưu cho người em chồng đã chết; chồng ốm do bị đánh đập → tình thế nguy ngập. Câu 2 (trang 32 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): * Nhân vật cai lệ: - Hành động: + Sầm sập tiến vào với roi song, tay thước, dây thừng; + Trợn ngược hai mắt quát. + Giật phắt dây, chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu. + Bịch vào ngực chị Dậu, trói anh Dậu. + Tát vào mặt chị Dậu, sấn đến chỗ anh Dậu. - Ngôn ngữ: + Giọng hầm hè, nham nhảm, giục trói. → Cai lệ là một kẻ thô tục, hung hãn,tàn bạo, lòng lang dạ sói, táng tận lương tâm, là hiện thân sinh động của bọn tay sai dưới chế độ xã hội thực dân phong kiến đương thời. Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): * Diễn biến tâm lí chị Dậu:
- Thanh Tịnh (1911 - 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh - Quê quán: xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác: + Năm 1936, Thanh Tịnh cho xuất bản tập thơ Hận chiến trường + Năm 1941, hai bài thơ ông sáng tác "Mòn mỏi" và "Tơ trời với tơ lòng" được Hoài Thanh - Hoài Chân giới thiệu trong Thi nhân Việt Nam (1942) + Năm 1945, ông tham gia phụ trách rồi làm Chủ nhiệm tạp chí Văn nghệ quân đội. + Ông được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007 + Những tác phẩm tiêu biểu: Quê mẹ, Ngậm ngải tìm trầm, Những giọt nước biển… - Phong cách sáng tác: + Những sáng tác của Thanh Tịnh toát lên vẻ đằm thắm, tình cảm trong trẻo, êm dịu Bài giảng Ngữ văn lớp 8 Tôi đi học
Phân tích bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Phân tích bài thơ Đi đường A. Mở bài: - Bài thơ Đi đường là một trong những bài thơ thể hiện phẩm chất, tinh thần lạc quan của Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. B. Thân bài: *Luận điểm 1: Hành trình đi đường núi gian lao - Cách nói trực tiếp: đi đường – gian lao: tự bản thân phải được thực hành, được trải nghiệm thì mới hiểu được tính chất sự việc. - Điệp từ “núi cao” thể hiện sự khúc khuỷu, trùng trùng điệp điệp những ngọn núi nối tiếp nhau. ð Suy ngẫm về sự khổ ải, khúc khuỷu, đầy trắc trở của cuộc đời; ý chí, nghị lực sẵn sàng vượt qua tất cả. *Luận điểm 2: Niềm vui sướng khi được đứng trên đỉnh cao của chiến thắng - Niềm vui sướng khi chinh phục được độ cao của núi: “lên đến tận cùng”. - Tâm thế, vị thế của c
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Cảm nhận bài thơ Đi đường - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Đi đường Dàn ý Cảm nhận bài thơ Đi đường 1. Mở bài - Giới thiệu về Bác Hồ. - Giới thiệu về bài thơ: Nằm trong tập Nhật kí trong tù nhằm ca ngợi tinh thần, ý chí vượt gian khổ của Bác. 2. Thân bài *Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: - Được sáng tác khi Người bị giam ở nhà từ Tưởng Giới Thạch. - Sau những lần chuyển lao vất vả. *Ý nghĩa bài thơ gửi gắm: - Ghi lại chân thực những khó khăn Hồ Chí Minh trải qua. - Khẳng định triết lý: Vượt qua hết thử thách sẽ tới thành công. *Phân tích nội dung bài thơ: - Câu một: Lời nhận xét, chiêm nghiệm từ thực tế:
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Ôn dịch, thuốc lá - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 8 - Nguyễn Khắc Viện: ông sinh năm 1913, mất năm 1997 - Quê quán: làng Gôi Vị, nay là xã Sơn Hòa, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác: + Là bác sĩ nhi khoa, một nhà nghiên cứu văn hóa và tâm lí- y học + Năm 1937, ông sang Pháp học tại Đại học Y khoa Pari, nhưng mắc bệnh lao nên phải điều trị + Năm 1947 ông hồi phục và trở lại Pari, ông là cầu nối quảng bá văn hóa Việt Namra thế giới. + Năm 1997, Nhà nước Việt Nam trao tặng cho ông Huân chương Độc lập hạng nhất + Những tác phẩm tiêu biểu: Lịch sử Việt Nam, Kinh nghiệm Việt Nam, Truyện Kiều (dịch ra tiếng Pháp)… - Phong cách sáng tác: Ông thường xuyên viết những tác phẩm giới thiệu về Việt Nam, phê phán chủ nghĩa thực dân. Bài giảng Ngữ văn 8 Ôn dịch, thuốc lá
Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Thông tin về ngày trái đất năm 2000 1. Bố cục tác phẩm Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 - Phần 1 (Từ đầu đến …chủ đề “một ngày không sử dụng bao bì ni lông”): Giới thiệu về Ngày Trái Đất. - Phần 2 (Tiếp theo đến …nghiêm trọng đối với môi trường): Tác hại và giải pháp hạn chế, khắc phục sử dụng bao bì ni lông.
Cô bé bán diêm - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 8 - An- đéc- xen( 1805- 1875) tên đầy đủ là Christian Andersen - Quê quán: nhà văn người Đan Mạch - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác: + Ông là nhà văn nổi tiếng với thể loại truyện dành cho trẻ em, nhiều truyện ông biên soạn lại từ truyện cổ tích nhưng có nhiều truyện là của ông. + Năm 1835, ông bắt đầu sáng tác truyện kể nhan đề Chuyện kể cho trẻ em tại Ý + Từ đó ông thường xuyên cho ra đời cac âu truyện như Nàng tiên cá, Bộ quần áo mới của Hoàng đế, Chú vịt con xấu xí… - Phong cách sáng tác: + Phong cách giản dị đan xen giữa mộng tưởng và hiện thực, những câu truyện ông viết hầu hết dành cho trẻ em. Bài giảng Ngữ văn 12 Cô bé bán diêm
Soạn bài Thiên đô chiếu - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Thiên đô chiếu ngắn gọn Câu 1 (trang 51 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) - Các vị vua ở các triều đại lớn Trung Quốc đã từng dời đô nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau. Những cuộc rời đô đó đều mang lại sự phát triển thịnh vượng cho quốc gia, dân tộc. => Đưa ra dẫn chứng cụ thể về triều đại Thương Chu để khẳng định việc ông dời đô là điều hợp lí, chính xác và cần thiết phải làm. Câu 2 (trang 51 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) - Sở dĩ kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) không còn phù hợp vì: + Hai nhà Đinh, Lê tự làm theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu. + Triều đại không hưng thịnh, vận nước ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi. + Việc đóng đô của hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của cả hai triều chưa đủ mạnh (vẫn còn dựa vào thế núi sông). => Từ đó thấy được tầm nhìn xa trông rộng hướng tới tương lai và vận mệnh dân tộc cả vua Lí Công Uẩn. Câu 3 (trang 51 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) - Thuận lợi của thành Đại La: + Từng là kinh đô cũ của Cao Vương. + Địa hình: rộng rãi, bằng phẳ