Mục lục Giải Toán 6 Bài 6: Phép cộng, phép trừ số thập phân Giải Toán 6trang 48Tập 2 Câu hỏi khởi động trang 48 Toán 6 Tập 2: Bản tin SEA Games 30, ngày 08/12/2019 viết: “Chiều 08/12, vận động viên Lê Tú Chinh đã xuất sắc giành tấm Huy chương Vàng điền kinh nội dung chạy 100 m nữ tại SEA Games 30 sau khi bứt tốc ngoạn mục, chiến thẳng đối thủ Kristina Marie Knott — chân chạy người Mỹ nhập quốc tịch Philippines. Thành tích của Lê Tú Chinh là 11,54 giây và của Kristina Marie Knott là 11,55 giây”.
Lý thuyết Toán 6 Bài 2: Biểu đồ cột kép - Cánh diều + Các đối tượng thống kê biểu diễn ở trục nằm ngang. + Ứng với mỗi đối tượng thống kê có một cặp số liệu thống kê theo tiêu chí, lần lượt biểu diễn ở trục thẳng đứng. + Mỗi đối tượng được biểu diễn dưới dạng cột hình chữ nhật và quy định màu khác nhau ở phía trên biểu đồ Ví dụ: Biểu đồ cột kép | Lý thuyết Toán lớp 6 chi tiết Cánh diều dưới đây biểu diễn xếp loại học lực (Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu) của khối lớp 6 tại của một trường có hai lớp 6A và 6B. a) Học lực nào của lớp 6A và lớp 6B có nhiều học sinh nhất? b) Tổng số học sinh của lớp 6A và 6B là bao nhiêu? c) Giáo viên chủ nhiệm của lớp 6A khẳng định rằng lớp 6A có tỉ số phần trăm học sinh Giỏi và Khá so với cả lớp cao hơn lớp 6B có đúng không? Hướng dẫn giải a) Quan sát biểu đồ cột màu xanh biểu diễn cho số học sinh của lớp 6A ta thấy số học sinh có học lực Giỏi nhiều nhất.
Giải Toán 6 Bài 3: Phép cộng các số nguyên Trả lời câu hỏi giữa bài Giải Toán 6trang 70Tập 1 Toán lớp 6 trang 70 Câu hỏi khởi động: Thống kê lợi nhuận hai tuần của một cửa hàng bán hoa quả như sau:
A. Lý thuyết Toán 6 Bài 4: Xác suất thực nghiệm trong một trò chơi và thí nghiệm đơn giản - Cánh diều 1. Xác suất thực nghiệm trong một số trò chơi tung đồng xu Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S khi tung đồng xu nhiều lần bằng: Số lần mặt S xuất hiện Tổng số lần tung đồng xu Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt N khi tung đồng xu nhiều lần bằng: Số lần mặt N xuất hiện Tổng số lần tung đồng xu
A. Lý thuyết Toán 6 Bài 9: Tỉ số. Tỉ số phần trăm đơn giản - Cánh diều 1. Tỉ số a) Tỉ số của hai số Tỉ số của a và b (b ≠ 0) là thương trong phép chia số a cho số b, kí hiệu là a : b hoặc ab. Chú ý: - Nếu tỉ số của a và b được viết dưới dạng ab thì ta cũng gọi a là tử số và b là mẫu số. - Tỉ số của số a và số b phải được viết theo đúng thứ tự là ab hoặc a : b. - Tỉ số ab là phân số nếu cả tử a và mẫu b đều là số nguyên. Ví dụ 1. Tỉ số của 2 và 15 là thương của phép chia 2 cho 15, kí hiệu là 2 : 15 hoặc 215. Nếu tỉ số viết dưới dạng
A. Lý thuyết Toán 6 Bài 8: Ước lượng và làm tròn số đơn giản - Cánh diều 1. Làm tròn số nguyên Để làm tròn một số nguyên (có nhiều chữ số) đến một hàng nào đó, ta làm như sau: - Nếu chữ số đứng ngay bên phải hàng làm tròn nhỏ hơn 5 thì ta thay lần lượt các chữ số đứng bên phải hàng làm tròn bởi chữ số 0. - Nếu chữ số đứng ngày bên phải hàng làm tròn lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào chữ số của hàng làm tròn rồi thay lần lượt các chữ số đứng bên phải hàng làm tròn bởi chữ số 0. Chú ý: Kí hiệu “≈” đọc là “gần bằng” hoặc “xấp xỉ”. Ví dụ 1. a) Làm tròn số 1 234 567 đến hàng nghìn. b) Làm tròn số ‒ 15 640 đến hàng trăm. Hướng dẫn giải a) Do chữ số hàng trăm của số 1 234 567 là 5 = 5 nên 1 234 567 ≈ 1 235 000. b) Do chữ số hàng chục của số ‒ 15 640 là 4 < 5 nên ‒ 15 640 ≈ ‒ 15 600. 2. Làm tròn số thập phân Để làm tròn một số thập phân d
A. Lý thuyết Toán 6 Bài 4: Phép nhân, phép chia phân số đơn giản - Cánh diều 1. Phép nhân phân số a) Quy tắc nhân hai phân số - Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử số với nhau và nhân các mẫu với nhau. ab.cd=a.cb.d với b ≠ 0 và d ≠ 0. Ví dụ 1. −13.59=−1.53.9=−527. - Muốn nhân một số nguyên với một phân số (hoặc nhân một phân số với một số nguyên), ta nhân số nguyên với tử của phân số và giữ nguyên mẫu của phân số đó: m.ab=m.ab;ab
A. Lý thuyết Toán 6 Bài 1: Phân số với tử và mẫu là số nguyên đơn giản - Cánh diều 1. Khái niệm phân số Kết quả của phép chia số nguyên a cho số nguyên b khác 0 có thể viết dưới dạngab. Ta gọi ab. là phân số. Phân số ab. đọc là: a phần b, a là tử số (còn gọi tắt là tử), b là mẫu số (còn gọi tắt là mẫu). Ví dụ 1. Kết quả của phép chia 5 cho 12 có thể viết dưới dạng 512. Ta gọi 512. là phân số và đọc là năm phần mười hai; trong đó 5 là tử số, 12 là mẫu số. Chú ý: Mọi số nguyên a có thể viết dưới dạng phân số là a1.
Giải Toán 6 Bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 2, 5 Trả lời câu hỏi giữa bài Giải Toán 6trang 35Tập 1 Toán lớp 6 trang 35 Câu hỏi khởi động: Khối lớp 6 của một trường trung học cơ sở có các lớp 6A, 6B, 6C, 6D, 6E với số học sinh lần lượt là 40; 45; 39; 44; 42. a) Lớp nào có thể xếp thành 2 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau? b) Lớp nào có thể xếp thành 5 hàng với số
Giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành Trả lời câu hỏi giữa bài Giải Toán 6trang 102Tập 1 Toán lớp 6 trang 102 Hoạt động 1: Dùng bốn chiếc que, trong đó hai que ngắn có độ dài bằng nhau, hai que dài có độ dài bằng nhau, để xếp thành hình bình hành như ở Hình 22. Lời giải: Học sinh chuẩn bị que và thực hiện theo yêu cầu đề bài.
Mục lục Giải Toán 6 Chương 1: Số tự nhiên – Cánh diều Bài 1: Tập hợp Bài 2: Tập hợp các số tự nhiên Bài 3: Phép cộng, phép trừ các số tự nhiên Bài 4: Phép nhân, phép chia các số tự nhiên Bài 5: Phép tính lũy thừa với số mũ tự nhiên Bài 6: Thứ tự thực hiện các phép tính