Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 17 1. a) Đọc CHÚ THỎ TINH KHÔN Có một lần thỏ đến bờ sông, do mải chơi, thỏ bị cá sấu đớp gọn. Cá sấu kêu lên: “Hu! Hu!” để doạ thỏ. Nằm trong miệng cá sấu, thỏ rất sợ, nhưng vẫn bình tĩnh tìm kế thoát thân. Thỏ nói: - Bác ơi, bác kêu “Hu! Hu!” tôi chẳng sợ đâu. Bác kêu “Ha! Ha!” thì tôi mới sợ. Nghe thỏ nói thế, cá sấu liền há to mồm kêu “Ha! Ha!”. Thỏ nhảy phốc khỏi miệng cá sấu rồi chạy biển vào rừng. b) Trả lời câu hỏi - Truyện có mấy nhân vật? Đó là những nhân vật nào? - Khi đến bờ sông, chuyện gì xảy ra với thỏ? - Thỏ nói gì với cá sấu? - Vì sao thỏ nhảy được ra khỏi miệng cá sấu? Trả lời: Học sinh đọc và trả lời: - Truyện có mấy nhân vật? Đó là những nhân vật nào? Truyện có 2 nhân vật là: Thỏ và Bác
Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 16 1. (trang 68, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): - Mùa gì gió rét căm căm Đi học bé phải quàng khăn, đi giày? - Mùa gì cho lá xanh cây Cho bé thêm tuổi, má hây hây hồng? - Mùa gì bé đón trăng rằm Rước đèn phá cỗ chị Hằng cùng vui? - Mùa gì phượng đỏ rực trời Ve kêu ra rả khắp nơi rộn ràng? Trả lời: - Mùa gì gió rét căm căm Đi học bé phải quàng khăn, đi giày? (Là mùa đông ) - Mùa gì cho lá xanh cây Cho bé thêm tuổi, má hây hây hồng? (Là mùa xuân
Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 16 1. (trang 66, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Đọc a) – uân, uât, uyên, uyêt - mùa xuân, luật giao thông, uyển chuyển, thuyết minh, bóng chuyền b) Ở các nước xứ lạnh, mùa đông thường có tuyết rơi. Trượt tuyết là môn thể thao được nhiều người yêu thích. Môn thể thao này xuất phát từ Thuỵ Điển. Ngày nay, bộ môn này có những thay đổi nhưng sức hấp dẫn thì vẫn nguyên vẹn. Người ta có thể trượt tuyết bằng miếng ván hoặc bằng những đôi giày có gắn bánh xe. Trả lời: - Học sinh đọc to, rõ ràng. - Đảm bảo nguyên tắc phát âm các vần: uân uât uyên uyêt 2. (trang 67, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Trả lời:
Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 16 1. (trang 65, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Đọc a) – oan, oăn, oat, oăt, oai, uê, uy - phiếu bé ngoan, khoẻ khoắn, đoạt giải, loắt choắt, điện thoại, xum xuê, khuy áo b) Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh (Tố Hữu) Trả lời: - Học sinh đọc to, rõ ràng. - Đảm bảo nguyên tắc phát âm các vần: oan oăn oat oăt oai uê uy 2. Trả lời: 3.
Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 15 1. (trang 64, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): a) dây cước, mượt mà, tươm tất, hoa mướp, vườn ươm, ước lượng, hoa hoè b) Con bướm trắng Lượn cành hồng Gặp con ong Đang bay vội Bướm liền gọi Rủ đi chơi Ong trả lời Tôi còn bận Mẹ tôi dặn Việc chưa xong Đi chơi rong Mẹ không thích Trả lời: - Học sinh đọc to, rõ ràng. - Đảm bảo nguyên tắc phát âm các vần đã học. 2. (trang 64, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Có
Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 15 1. a) – ươn, ương, oa, oe - vươn vai, nương rẫy, hoạ sĩ, mạnh khoẻ b) Cháu chúc ông bà Sang năm mạnh khoẻ Bà xoa đầu bé Nhớ học giỏi nghe! Trong vườn hoa bướm Khoe sắc vàng hoa. Một năm mới đến Niềm vui tràn trề. Trả lời: - Học sinh đọc to, rõ ràng. - Đảm bảo nguyên tắc phát âm các vần: ươn ương oa oe 2. (trang 63, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Nối A với B
Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 15 1. (trang 61, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Đọc a) – ươc, ươt, ươm, ươp - rước đèn, ẩm ướt, vườn ươm, ướp cá b) Mưa như trút nước. Gà con ướt lướt thướt chạy theo mẹ tìm nơi ẩn nấp. Chỉ có ở bên mẹ, chúng mới cảm thấy yên tâm. Chúng chen nhau, nép vào cánh mẹ, nhìn nước mưa chảy thành hàng dưới mái gianh. Mưa tạnh, cả đàn lại lục tục kéo nhau đi tìm mồi. Trả lời: - Học sinh đọc to, rõ ràng. - Đảm bảo nguyên tắc phát âm các vần: ươc ươt ươm ươp 2. (trang 61, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Xếp các tiếng dưới đây vào cột phù hợp nước, mướt, lướt, ướp, mướp, chườm, cườm, rước
Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 14 1. (trang 60, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): a) tuổi thơ, ao chuôm, con cuốc, ruột rà, buôn làng, cuống cuồng. b) Ngày hội, muông thú múa hát tưng bừng. Tiết mục mở màn là điệu múa đuôi của chim công. Tiếp đến là giọng ca trong trẻo của các chú khướu. Sóc góp vui bằng điệu nhảy vui nhộn. Đười ươi, hươu, nai, reo hò cổ vũ. Cuộc vui kéo dài tới tận đêm. Trả lời: - Học sinh đọc to, rõ ràng. - Đảm bảo nguyên tắc phát âm các vần đã học. 2. (trang 60, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Trả lời:
Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 14 1. a) – uôn, uông, ươi, ươu - cội nguồn, cái thuổng, nụ cười, mắt lưới, chim khướu b) Đêm qua, trời mưa to. Sáng nay, mấy luống rau muống tươi mơn mởn. Đàn chuồn chuồn bay đi bay lại. Đầu hồi, mấy chú khướu đỏm dáng đang mải mê hót. Trời trong veo. Dãy núi phía xa như gần hơn. Cảnh vật thật tươi tắn, tràn đầy sức sống. Trả lời: - Học sinh đọc to, rõ ràng. - Đảm bảo nguyên tắc phát âm các vần: uôn uông ươi ươu 2. (trang 59, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Chọn từ ngữ trong ngoặc để điền vào chỗ trống (nụ cười, cuốn, rau muống, hươu sao) Trả lời: - Mẹ em mua bánh cuốn. - Sở thú có hươu sao.
Giải Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2 Tuần 14 1. (trang 57, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): a) – uôi, uôm, uôc, uôt - con muỗi, nhuộm vải, ruốc cá, lạnh buốt, nuột nà b) Ánh nắng sớm của mùa hè hắt lên làm cả không gian nhuốm màu hồng nhạt. Trên cành muỗm, mấy chú chào mào đuôi dài đang ríu rít hát ca. Các chị chim ri, chim sơn ca cũng hót líu lo tạo thành một bản nhạc. Đó là những âm thanh vui nhộn của cuộc sống. Trả lời: - Học sinh đọc to, rõ ràng. - Đảm bảo nguyên tắc phát âm các vần: uôi uôm uôc uôt 2. (trang 57, Tiếng Việt lớp 1 Buổi học thứ 2): Trả lời: