Giải SBT Sinh học 10 trang 32 Cánh diều Bài 6.34 trang 32 SBT Sinh học 10 Từ đồ thị cho thấy: A. Đa số enzyme hoạt động ở pH khoảng 6 – 10. B. pH tối ưu của pepsin vào khoảng 2,0. C. pH tối ưu của trypsin vào khoảng 7,0. D. Nếu tăng pH từ 1,0 đến 3,0 tốc độ phản ứng do pepsin xúc tác tăng lên. Lời giải: Đáp án đúng là
Giáo án Sinh học 10 (Chân trời sáng tạo): Ôn tập chương 6 (1 tiết) I. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: Năng lực, phẩm chất Mục tiêu Mã hóa 1. Về năng lực a. Năng lực sinh học
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học Mở đầu trang 5 Sinh học 10: Không chỉ đồ ăn thức uống, quần áo và nhiều vật dụng chúng ta sử dụng hằng ngày là sản phẩm trực tiếp có liên quan đến sinh học, mà ngay cả một trí nhớ tuyệt vời, một giọng ca để đời hay một khả năng hội họa xuất chúng bạn có được cũng do tổ hợp gen đặc biệt của bạn tương tác với một môi trường học tập phù hợp. Vậy sinh học nghiên cứu những gì và có vai trò như thế nào với đời sống xã hội? Trả lời: - Sinh học nghiên cứu về sự sống. Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học có thể chia thành 2 loại chính: + Nghiên cứu cơ bản: tìm hiểu cấu trúc các cấp độ tổ chức sống, phân loại, cách thức vận hành và tiến hóa của thế giới sống. + Nghiên cứu ứng dụng: khám phá thế giới sống tìm cách đưa những phát kiến mới về sinh học ứng dụng vào thực tiễn đời sống. - Vai trò của sinh học đối với đời sống xã hội: Sinh học có vai trò vô cùng đa dạng và phong phú, ảnh hưởng về mọi mặt đời sống: + Nhờ có hiểu biết về sinh học, đặc biệt thế giới vi sinh vật trong nhiều thập kỉ qua đã giúp giảm tỉ lệ bệnh tật, gia tăng tuổi thọ con người nhờ cải thiện điều kiện vệ sinh, chăm s
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống Mở đầu trang 18 Sinh học 10: Vật sống hay không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học, có thể được tổ chức theo các cấp độ khác nhau và có chung nhiều đặc điểm. Tuy vậy, thế giới sống được tổ chức một cách đặc biệt tạo nên các sinh vật có những đặc điểm mà vật không sống không có được. Vậy thế giới sống được tổ chức như thế nào và có các đặc điểm chung gì? Trả lời: - Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc rất chặt chẽ, trong đó tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật. Các cấp độ tổ chức sống cơ bản của thế giới sống: tế bào → cơ thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái → sinh quyển. - Đặc điểm chung của thế giới sống: + Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc. + Hệ thống mở và tự điều chỉnh. + Thế giới sống liên tục tiến hóa. Dừng lại và suy ngẫm (trang 18) Câu hỏi 1 trang 1
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ Mở đầu trang 44 Sinh học 10: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có thể phân bố hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Số lượng sinh vật nhân sơ có trên cơ thể người gấp hàng chục lần số lượng tế bào của cơ thể người. Tại sao các sinh vật nhân sơ lại có các đặc điểm thích nghi kì lạ đến vậy? Trả lời: Dừng lại và suy ngẫm (trang 45) Câu hỏi 1 trang 45 Sinh học 10: Nêu các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. Vì sao loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ? Trả lời: • Các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ: - Kích thước nhỏ (từ 1 µm đến 5 µm), cần kính hiển vi để quan sát. - Cấu tạo tế bào đơn giản: chưa có màng nhân, chưa có các bào quan có màng bao bọc, chưa có hệ thống nội màng.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 15: Thực hành: Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase 1. Mục đích - Thực hiện được các bước thí nghiệm theo quy trình. - Quan sát và nhận xét được hiệu quả tác dụng của enzyme trong phân huỷ protein; ảnh hưởng của pH, nhiệt độ đối với hoạt tính của enzyme phân huỷ protein. - Quan sát và nhận xét được hiệu quả tác dụng của enzyme trong phân huỷ tinh bột ảnh hưởng của pH, nhiệt độ đối với hoạt tính của enzyme phân huỷ tinh bột. 2. Cách tiến hành 2.1. Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme phân huỷ protein Bước 1. Gọt dứa, lấy lõi ép lấy nước và chia vào 4 ống nghiệm, mỗi ống chứa 0,5 ml nước ép lõi dứa. Đánh số các ống nghiệm từ 1 đến 4. (Nếu dùng đu đủ thì gọt lấy khoảng 5 g vỏ (có thể thay bằng lá đu đủ tươi), nghiền nát bằng chày và cối, thêm vào 4 ml nước cất nước lọc), khuấy đều và lọc lấy dịch trong. Chia vào 4 ống nghiệm (mỗi ống 0,5 ml dịch). Bước 2.
Giải bài tập Sinh học 10 Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh Bài 12: Truyền tin tế bào
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus A. Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus
Giáo án Sinh học 10 Bài 9 (Cánh diều): Trao đổi chất qua màng sinh chất (3 tiết) I. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài học, HS đạt được các yêu cầu sau: 1. Về năng lực 1.1. Năng lực Sinh học - Nêu được khái niệm trao đổi chất ở tế bào. - Phân biệt được các hình thức vận chuyểncác chất qua màng sinh chất: vận chuyển thụ động, chủ động. Nêu được ý nghĩa của các hình thức đó. Lấy được ví dụ minh hoạ. - Trình bày được hiện tượng nhập bào và xuất bào thông qua biến dạng của màng sinh chất. Lấy được ví dụ minh hoạ. - Vận dụng những hiểu biết về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất để giải thích một số hiện tượng thực tiễn (muối dưa, muối cà). 1.2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về quá trình trao đổi chất ở tế bào - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để tìm hiểu các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
Giải bài tập Chuyên đề Sinh học 10 Chuyên đề 2: Công nghệ enzyme và ứng dụng Bài 7: Cơ sở khoa học và một số thành tựu của công nghệ enzyme Bài 8: Sản xuất enzyme tự nhiên Bài 9: Sản xuất enzyme tái tổ hợp Bài 10: Ứng dụng và triển vọng của công nghệ enzyme Ôn tập chuyên đề 2
Giải Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước Luyện tập và vận dụng 1 trang 27 Sinh học 10: Nguồn carbon cung cấp cho các tế bào trong cơ thể chúng ta được lấy từ đâu? Giải thích? Trả lời: Nguồn carbon cung cấp cho các tế bào trong cơ thể chúng ta được lấy từ thức ăn chúng ta sử dụng hàng ngày. Vì thức ăn được cấu tạo từ chất hữu cơ mà thành phần của các chất hữu cơ thì không thể thiếu C. Khi thức ăn được đưa vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành năng lượng để sử dụng cho các quá trình của tế bào đồng thời thức ăn cũng biến đổi thành các chất đơn giản để trở thành nguyên liệu tham gia tạo nên protein, lipid, nucleic acid cùng một số carbohydrate đặc trưng cho cơ thể.