Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 9: Thực hành: Quan sát tế bào 1. Mục đích - Làm được tiêu bản và quan sát được tế bào nhân sơ (tế bào vi khuẩn). - Làm được tiêu bản tế bào nhân thực và quan sát hình dạng nhân và một số bào quan trên tiêu bản đó. - Rèn các kĩ năng làm tiêu bản tạm thời và sử dụng kính hiển vi. - Có thái độ trung thực, ý thức cẩn trọng trong thực hành thí nghiệm để có kết quả chính xác và đảm bảo an toàn. 2. Cách tiến hành 2.1. Làm tiêu bản và quan sát tế bào nhân sơ (vi khuẩn) Bước 1: Cố định mẫu - Nhỏ giọt nước cất lên lam kính. - Dùng tăm tre vô trùng lấy một ít cao răng hòa vào giọt nước làm thành dịch huyền phù. - Dùng que cấy hoặc lá hính dàn mỏng trên lam kính. - Hong khô vết bôi trong không khí hoặc hơ nhẹ vài lượt (2 - 3 lượt) nhanh phía trên cao của ngọn lửa đèn cồn (tránh hơ quá nóng làm biến dạng hình thái của vi sinh vật). Bước 2: Nhuộm mẫu vật
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh 1. Mục đích - Thực hiện thành thạo kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản hiển vi. - Quan sát và vẽ được các tế bào đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình co nguyên sinh và phản co nguyên sinh. - Điều khiển được sự co nguyên sinh thông qua điều khiển mức độ thẩm thấu của nước ra và vào tế bào. - Tự làm được thí nghiệm theo quy định. 2. Cách tiến hành 2.1. Thí nghiệm co nguyên sinh Bước 1: Dùng lưỡi dao lam nhẹ nhàng tách lớp biểu bì dưới phiến lá cây thài lài tía, sau đó đặt lớp biểu bì lên trên lam kính có nhỏ sẵn giọt dung dịch NaCl. Tiếp đến, đặt lamen lên trên mẫu vật rồi dùng giấy thấm hút bớt dung dịch thừa ở phía ngoài (có thể thử các nồng độ dung dịch NaCl khác nhau). Bước 2: Đặt lam kính lên kính hiển vi và điều chỉnh vùng có mẫu vật vào giữa thị trường kính hiển vi rồi quan sát mẫu vật ở vật kính 10x. Bước 3: Chọn vùng biểu bì chỉ có 1 lớp tế bào, sau đó chuyển sang vật kính 4
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 5: Các phân tử sinh học Mở đầu trang 28 Sinh học 10: Thừa cân, béo phì là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh tiểu đường, tim mạch cùng nhiều bệnh nguy hiểm khác cho con người. Vậy làm thế nào có thể giảm thiểu nguy cơ này để có được cuộc sống khỏe mạnh? Trả lời: Một số biện pháp giảm nguy cơ thừa cân, béo phì để có được cuộc sống khỏe mạnh là: - Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học: giảm chất béo, đường, chất béo no, tăng cường ăn nhiều rau củ, quả, chất béo không no. - Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao. - Đi khám sức khỏe định kì. Dừng lại và suy ngẫm (trang 28) Câu hỏi 1 trang 28 Sinh học 10: Phân tử sinh học là gì? Trả lời: Phân tử sinh học là những phân tử hữu
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Tế bào nhân thực Mở đầu trang 48 Sinh học 10: Hình bên cho thấy màng tế bào niêm mạc ruột non bình thường có diện tích lớn hơn nhiều so với màng tế bào của tế bào niêm mạc ruột bất thường bên cạnh. Người có các tế bào niêm mạc ruột bất thường dù ăn nhiều đến mấy cũng khó béo được vì bị giảm khả năng hấp thụ thức ăn. Vậy, màng tế bào và những bộ phận còn lại của tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng như thế nào? Trả lời:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 6: Thực hành: Nhận biết một số phân tử sinh học 1. Mục đích - Tiến hành được thí nghiệm nhận biết các thành phần hoá học có trong tế bào như đường đơn, tinh bột, protein và lipid. - Áp dụng được nguyên lí của các phản ứng hoá học đặc thù để nhận biết được từng loại phân tử sinh học. - Có được các kĩ năng thao tác trong phòng thí nghiệm như pha hoá chất sử dụng các dụng cụ và đặc biệt là các kĩ thuật an toàn phòng thí nghiệm, tránh bị bỏng, hoả hoạn, bị hoá chất bắn vào cơ thể và quần áo. 2. Cách tiến hành 2.1. Thí nghiệm: Nhận biết đường glucose - Bước 1: Hoà khoảng 20 g glucose vào trong nước được dung dịch glucose loãng. - Bước 2: Trộn dung dịch glucose với dung dịch Benedict (thể tích bằng nhau) trong ống nghiệm rồi đun nóng bằng một trong hai cách sau: (1) Đun cách thuỷ: Đặt ống nghiệm trong bình thuỷ tinh chứa nước, đun trên bếp điện hoặc trên ngọn lửa đèn cồn. (2) Sử dụng kẹp ống nghiệm để hơ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn còn nhưng không để dung dịch bị đun sôi, bằng cách liên tục đưa ống nghiệm vào ngọn lửa rồi lại
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước Mở đầu trang 23 Sinh học 10: Tìm hiểu sự tương tác giữa các thành phần hóa học của tế bào tạo nên sự sống không chỉ đáp ứng sự tò mò ham hiểu biết của con người mà còn đem lại nhiều ứng dụng thiết thực. Vậy các loại nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào có gì đặc biệt? Trả lời: - Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào của các cơ thể sống là các nguyên tố có trong tự nhiên, trong đó có khoảng 25 – 30 nguyên tố phổ biến và cần thiết. Các nguyên tố này liên kết với nhau tạo nên các chất vô cơ và chất hữu cơ. - Các nguyên tố cấu tạo nên tế bào có hàm lượng và vai trò không giống nhau. Người ta phân biệt làm 2 loại: nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng. - Sự tương tác đặc biệt của các phân tử hóa học trong tế bào đã làm xuất hiện các đặc tính nổi trội như khả năng sinh trưởng, sinh sản, cảm ứng,… Dừng lại và suy ngẫm (trang 23) Câu hỏi 1 trang 24 Sinh học 10: Học thu
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào Mở đầu trang 64 Sinh học 10: Hình bên là ảnh chụp một tế bào u sắc tố chứa protein phát huỳnh quang màu xanh đang ẩm bào thuốc nhuộm màu hồng. Rất nhiều bệnh ở người liên quan đến rối loạn cơ chế vận chuyển các chất qua màng tế bào. Quá trình trao đổi chất qua màng tế bào diễn ra như thế nào? Trả lời: Quá trình trao đổi chất diễn ra như sau: Các chất được vận chuyển qua màng tế bào bằng nhiều hình thức khác nhau: - Vận chuyển thụ động là sự khuếch tán của các phân tử từ nơi có nồng độ chất tan cao tới nơi có nồng độ chất tan thấp mà không tiêu tốn năng lượng. + Khuếch tán đơn giản là quá trình khuếch tán của các phân tử nhỏ, không phân cực qua màng tế bào. + Khuếch tán tăng cường là sự khuếch tán của các phân tử nhỏ tích điện, phân cực qua các kênh protein của màng tế bào. + Thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nước từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 2: Phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học Mở đầu trang 12 Sinh học 10: Để nghiên cứu các đối tượng của sinh học cần có phuơng pháp và thiết bị phù hợp. Các thiết bị và phương pháp nào thường được dùng trong nghiên cứu và học tập Sinh học? Trả lời: Các thiết bị và phương pháp nào thường được dùng trong nghiên cứu và học tập môn Sinh học: - Các thiết bị: Kính hiển vi, máy li tâm, các thiết bị khác như: kính lúp, ống hút, pipet,… - Các phương pháp nghiên cứu và học tập: + Phương pháp quan sát. + Phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm. + Phương pháp thực nghiệm khoa học. Dừng lại và suy ngẫm (trang 14) Câu hỏi 1 trang 14 Sinh học 10: Trình bày phương pháp đảm bảo an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học Mở đầu trang 5 Sinh học 10: Không chỉ đồ ăn thức uống, quần áo và nhiều vật dụng chúng ta sử dụng hằng ngày là sản phẩm trực tiếp có liên quan đến sinh học, mà ngay cả một trí nhớ tuyệt vời, một giọng ca để đời hay một khả năng hội họa xuất chúng bạn có được cũng do tổ hợp gen đặc biệt của bạn tương tác với một môi trường học tập phù hợp. Vậy sinh học nghiên cứu những gì và có vai trò như thế nào với đời sống xã hội? Trả lời: - Sinh học nghiên cứu về sự sống. Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học có thể chia thành 2 loại chính: + Nghiên cứu cơ bản: tìm hiểu cấu trúc các cấp độ tổ chức sống, phân loại, cách thức vận hành và tiến hóa của thế giới sống. + Nghiên cứu ứng dụng: khám phá thế giới sống tìm cách đưa những phát kiến mới về sinh học ứng dụng vào thực tiễn đời sống. - Vai trò của sinh học đối với đời sống xã hội: Sinh học có vai trò vô cùng đa dạng và phong phú, ảnh hưởng về mọi mặt đời sống: + Nhờ có hiểu biết về sinh học, đặc biệt thế giới vi sinh vật trong nhiều thập kỉ qua đã giúp giảm tỉ lệ bệnh tật, gia tăng tuổi thọ con người nhờ cải thiện điều kiện vệ sinh, chăm s
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống Mở đầu trang 18 Sinh học 10: Vật sống hay không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học, có thể được tổ chức theo các cấp độ khác nhau và có chung nhiều đặc điểm. Tuy vậy, thế giới sống được tổ chức một cách đặc biệt tạo nên các sinh vật có những đặc điểm mà vật không sống không có được. Vậy thế giới sống được tổ chức như thế nào và có các đặc điểm chung gì? Trả lời: - Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc rất chặt chẽ, trong đó tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật. Các cấp độ tổ chức sống cơ bản của thế giới sống: tế bào → cơ thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái → sinh quyển. - Đặc điểm chung của thế giới sống: + Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc. + Hệ thống mở và tự điều chỉnh. + Thế giới sống liên tục tiến hóa. Dừng lại và suy ngẫm (trang 18) Câu hỏi 1 trang 1
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ Mở đầu trang 44 Sinh học 10: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có thể phân bố hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Số lượng sinh vật nhân sơ có trên cơ thể người gấp hàng chục lần số lượng tế bào của cơ thể người. Tại sao các sinh vật nhân sơ lại có các đặc điểm thích nghi kì lạ đến vậy? Trả lời: Dừng lại và suy ngẫm (trang 45) Câu hỏi 1 trang 45 Sinh học 10: Nêu các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. Vì sao loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ? Trả lời: • Các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ: - Kích thước nhỏ (từ 1 µm đến 5 µm), cần kính hiển vi để quan sát. - Cấu tạo tế bào đơn giản: chưa có màng nhân, chưa có các bào quan có màng bao bọc, chưa có hệ thống nội màng.