Lý thuyết Hoá 12 Bài 7: Luyện tập cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat Bài giảng Hoá 12 Bài 7: Luyện tập cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat Kiến thức cần nhớ 1. Cấu tạo a) Glucozơ và fructozơ (C6H12O6) - Glucozơ ở dạng mạch hở là monoanđehit và poliancol: CH2OH[CHOH]4CHO. - Fructozơ ở dạng mạch hở là monoxeton và poli ancol, có thể chuyển hóa thành glucozơ trong môi trường bazơ: CH2OH [CHOH]3 – CO – CH2OH ⇄OH− CH2OH[CHOH]4CHO b) Saccarozơ (C12H22O11 hay C6H11O5 – O – C6H11O5) - Phân tử không có nhóm – CHO, có chức poliancol. c) Tinh bột và xenlulozơ (C6H10O5)n - Tinh bột: Các mắt xích α – glucozơ liên kết với nhau thành mạch xoắn lò xo, phân tử không có nhóm – CHO. - Xenlulozơ: Các mắt xích β – glucozơ liên kết với nhau thành mạ
Lý thuyết Hoá 12 Bài 23: Luyện tập điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại Bài giảng Hoá 12 Bài 23: Luyện tập điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại Kiến thức cần nắm vững I. Điều chế kim loại 1. Nguyên tắc: Khử ion kim loại thành nguyên tử kim loại. 2. Các phương pháp: Nhiệt luyện, thủy luyện, điện phân: a. Phương pháp nhiệt luyện - Nguyên tắc: Khử ion kim loại trong hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử như C, CO, H2 hoặc các kim loại hoạt động (như Al). - Phạm vi áp dụng: Sản xuất các kim loại có tính khử trung bình (Zn, Fe, Sn, Pb,…) trong công nghiệp. b. Phương pháp thuỷ luyện - Nguyên tắc: Dùng những dung dịch thích hợp như: H2SO4, NaOH, NaCN,… để hoà tan kim loại hoặc các hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có ở trong quặng. Sau đó khử những ion kim loại này trong dung dịch bằng những kim loại có tính khử mạnh hơn như Fe, Zn,…
Lý thuyết Hóa 12 Bài 1: Este Bài giảng Hóa 12 Bài 1: Este I. Khái niệm, danh pháp 1. Khái niệm - Ví dụ một số este: viết gọn CH3COOC2H5 viết gọn (C17H35COO)3C3H5 - Khái niệm: Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este. - Nhận xét: + Este đơn chức có công thức cấu tạo như sau: viết gọn RCOOR’ Trong đó: R là gốc hiđrocacbon hoặc H; R’ là gốc hiđrocacbon. + Công phân tử tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở có dạng: CnH2nO2 (n ≥ 2). * Mở rộng:
Mục lục Giải SBT Hóa 12 Chương 2: Cacbohiđrat Bài 5: Glucozơ Bài 6: Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ Bài 7: Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat
Lý thuyết Hoá 12 Bài 10: Amino axit Bài giảng Hoá 12 Bài 10: Amino axit I. Khái niệm - Amino axit là loại hợp chất hữu cơ tạp chức mà phân tử chứa đồng thời nhóm amino (NH2) và nhóm cacboxyl (COOH). Công thức chung: (H2N)x – R – (COOH)y II. Danh pháp a) Tên thay thế: axit + vị trí nhóm NH2 + amino + tên axit cacboxylic tương ứng. Ví dụ: H2N–CH2–COOH: axit aminoetanoic HOOC–[CH2]2–CH(NH2)–COOH: axit 2-aminopentanđioic b) Tên bán hệ thống: axit + vị trí chữ cái Hi Lạp (α, β, γ, δ, ε, ω) của nhóm NH2 + amino + tên thông thường của axit cacboxylic tương ứng. Ví dụ: CH3–CH(NH2)–COOH : axit α-aminopropionic H2N–[CH2]5–COOH : axit ε-aminocaproic H2N –[ CH2]6–COOH: axit ω-aminoenantoic c) Tên thông thường: các amino axit thiên nhiên (α-amino axit) đều có tên thường. Ví dụ: H2N –CH2–COOH có tên thường là glyxin (Gly) hay glicocol Tên gọi của một số α - amin
Giới thiệu về sách giáo khoa Hóa học lớp 12 Cánh diều PDF Về tác giả: - Trần Thành Huế (Tổng Chủ biên), Dương Bá Vũ (Chủ biên) - Nguyễn Tiến Công, Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Quốc Trung Nhà xuất bản: Công ty cổ phần đầu tư xuất bản – thiết bị giáo dục Việt Nam Về nội dung, cấu trúc sách: Với cách thể hiện phong phú và lôi cuốn, hình thức trình bày hấp dẫn và thân thiện, cuốn sách được biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các kiến thức trong sách sẽ đến với các em học sinh một cách tự nhiên, bắt nguồn từ thực tế đời sống và giúp các em biết cách giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Sách giáo khoa Hóa học lớp 12 Cánh diều gồm 8 chủ đề lớn, chứa 22 bài học, một tập sách dùng trong cả năm học. Chủ đề 1. Ester – Lipid Bài 1. Ester –
Mục lục Giải SBT Hóa 12 Chương 4: Polime và vật liệu polime Bài 13: Đại cương về polime Bài 14: Vật liệu polime Bài 15: Luyện tập: Polime và vật liệu polime
Giới thiệu về sách giáo khoa Hóa học lớp 12 PDF Kết nối tri thức Về tác giả - Lê Kim Long (Tổng chủ biên ) - Đặng Xuân Thư (Chủ biên) - Nguyễn Đăng Đạt, Lê Thị Hồng Hải, Nguyễn Văn Hải, Đường Khánh Linh, Trần Thị Như Mai Nhà xuất bản Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam Về nội dung, cấu trúc sách Với cách thể hiện phong phú và lôi cuốn, hình thức trình bày hấp dẫn và thân thiện, cuốn sách được biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các kiến thức trong sách sẽ đến với các em học sinh một cách tự nhiên, bắt nguồn từ thực tế đời sống và giúp các em biết cách giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Sách giáo khoa Hóa học lớp 12 Kết nối tri thức gồm 8 Chương và 30 bài học: Chương 1. Ester – Lipid Bài 1. Ester – Lipid Bài 2. Xà phòng và chất giặt rửa
Lý thuyết Hóa 12 Bài 2: Lipit Bài giảng Hóa 12 Bài 2: Lipit I. Khái niệm - Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực. - Về mặt cấu tạo, phần lớn lipit là các este phức tạp, bao gồm chất béo (còn gọi là triglixerit); sáp; steroit và photpholipit … II. Chất béo 1. Khái niệm - Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol. - Chú ý: Axit béo là axit đơn chức, có mạch cacbon dài, không phân nhánh. Các axit béo thường có trong chất béo: + Axit panmitic: C15H31COOH + Axit stearic: C17H35COOH + Axit oleic: C17H33COOH + Axit linoleic: C17H31COOH + Axit linolenoic: C17H29COOH - Công thức cấu tạo chung của chất béo: hoặc <
Lý thuyết Hoá 12 Bài 11: Peptit và protein Bài giảng Hoá 12 Bài 11: Peptit và protein Protein là thành phần chính của cơ thể động vật, có trong thực vật và là cơ sở của sự sống. Protein còn là thức ăn quan trọng của con người và nhiều loài động vật, dưới dạng thịt, cá, trứng … Protein được tạo nên từ các chuỗi peptit kết hợp với nhau. I. Peptit 1. Khái niệm - Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bằng các liên kết petit. Chuỗi peptit - Liên kết – CO – NH – giữa hai đơn vị α-amino axit được loại là liên kết peptit. Nhóm – CO – NH – giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là nhóm peptit. Ví dụ: - Phân tử peptit hợp thành các gốc α-amino axit bằng liên kết peptit theo một trật tự nhất định. Amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino axit đầu C còn nhóm COOH. Ví dụ:
Mục lục Giải SBT Hóa 12 Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ Bài 40: Nhận biết một số ion trong dung dịch Bài 41: Nhận biết một số chất khí Bài 42: Luyện tập: Nhận biết một số chất vô cơ