Giáo án Hóa học 12 Bài 18: Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại (tiết 2) A. CHUẨN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG I. KIẾN THỨC – KĨ NĂNG 1. Kiến thức: Hiểu được: - Tính chất vật lí chung: ánh kim, dẻo, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. - Tính chất hoá học chung là tính khử (khử được phi kim, ion H+ trong nước, dung dịch axit, ion kim loại trong dung dịch muối). - Quy luật sắp xếp trong dãy điện hoá các kim loại (các nguyên tử được sắp xếp theo chiều giảm dần tính khử, các ion kim loại được sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hoá) và ý nghĩa của nó. 2. Kỹ năng: - Dự đoán được chiều phản ứng oxi hoá - khử dựa vào dãy điện hoá. - Viết được các PTHH của phản ứng oxi hoá - khử để chứng minh tính chất của kim loại. - Tính % khối lượng kim loại trong hỗn hợp.
Giải Hóa học 12 Bài 14: Đặc điểm cấu tạo và liên kết kim loại. Tính chất kim loại Mở đầu trang 75 Hóa học 12: Kim loại giữ vai trò quan trọng trong các ngành kĩ thuật vì chúng có những tính chất vật lí, hoá học đặc biệt. Kim loại có cấu tạo nguyên tử như thế nào? Có những tính chất và ứng dụng gì? Lời giải: - Cấu tạo nguyên tử: Trong cùng chu kì, nguyên tử của nguyên tố kim loại có bán kính nguyên tử lớn hơn và điện tích hạt nhân nhỏ hơn so với nguyên tử của nguyên tố phi kim. Đa số các nguyên tử kim loại có số electron ở lớp ngoài cùng là 1,2, 3. - Tính chất: + Tính chất vật lí chung: tính ánh kim, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt và tính dẻo. + Tính chất hóa học: · Kim loại tác dụng với phi kim. · Kim loại tác dụng với dung dịch acid. · Kim loại tác dụng với nước. · Kim loại tác dụng với dung dịch muối. - Ứng dụng: một số kim loại được dùng làm đồ trang sức hay làm các vật dụng trang trí; kim loại có tính dẫn điện tốt được dùng làm dây dẫn điện như Cu, Al; kim loại có tính dẫn nhiệt tốt có thể được dùng làm dụng cụ đun nấu…
Lý thuyết Hoá 12 Bài 10: Amino axit Bài giảng Hoá 12 Bài 10: Amino axit I. Khái niệm - Amino axit là loại hợp chất hữu cơ tạp chức mà phân tử chứa đồng thời nhóm amino (NH2) và nhóm cacboxyl (COOH). Công thức chung: (H2N)x – R – (COOH)y II. Danh pháp a) Tên thay thế: axit + vị trí nhóm NH2 + amino + tên axit cacboxylic tương ứng. Ví dụ: H2N–CH2–COOH: axit aminoetanoic HOOC–[CH2]2–CH(NH2)–COOH: axit 2-aminopentanđioic b) Tên bán hệ thống: axit + vị trí chữ cái Hi Lạp (α, β, γ, δ, ε, ω) của nhóm NH2 + amino + tên thông thường của axit cacboxylic tương ứng. Ví dụ: CH3–CH(NH2)–COOH : axit α-aminopropionic H2N–[CH2]5–COOH : axit ε-aminocaproic H2N –[ CH2]6–COOH: axit ω-aminoenantoic c) Tên thông thường: các amino axit thiên nhiên (α-amino axit) đều có tên thường. Ví dụ: H2N –CH2–COOH có tên thường là glyxin (Gly) hay glicocol Tên gọi của một số α - amin
Giải Hóa học 12 Bài 16: Hợp kim – Sự ăn mòn kim loại Mở đầu trang 85 Hóa học 12: Thiết bị, vật dụng, công trình làm bằng kim loại thường bị hư hỏng sau một thời gian do sự ăn mòn kim loại.Tuy nhiên, nếu hiểu rõ nguyên nhân của quá trình ăn mòn kim loại, con người có thể giảm thiểu tác động của quá trình ăn mòn. Ăn mòn kim loại là gì? Làm thế nào để chống ăn mòn kim loại? Lời giải: - Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường. Có hai loại ăn mòn chính: ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá. - Có hai phương pháp thường dùng để chống ăn mòn kim loại: phương pháp bảo vệ bề mặt và phương pháp điện hoá. Câu hỏi 1 trang 85 Hóa học 12: Hãy kể tên một số hợp kim thường gặp trong cuộc sống. Lời giải: Các hợp kim thường gặp: - Hợp kim của sắt như gang, thép, inox,… - Hợp kim của nhôm như dural,…
Giáo án Hóa học 12 Bài 19: Hợp kim A. CHUẨN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG I. KIẾN THỨC – KĨ NĂNG 1. Kiến thức: Biết được: Khái niệm hợp kim, tính chất (dẫn nhiệt, dẫn điện, nhiệt độ nóng chảy,…), ứng dụng của một số hợp kim (thép không gỉ, đuyra). 2. Kỹ năng: - Sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng bằng hợp kim dựa vào những đặc tính của chúng. - Xác định % kim loại trong hợp kim 3. Trọng tâm: Khái niệm và ứng dụng của hợp kim. 4. Tư tưởng: Biết cách sử dụng các hợp kim 1 cách hiệu quả và tiết kiệm II. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1. Phát triển năng lực * Các năng lực chung
Giới thiệu về sách giáo khoa Hóa học lớp 12 Cánh diều PDF Về tác giả: - Trần Thành Huế (Tổng Chủ biên), Dương Bá Vũ (Chủ biên) - Nguyễn Tiến Công, Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Quốc Trung Nhà xuất bản: Công ty cổ phần đầu tư xuất bản – thiết bị giáo dục Việt Nam Về nội dung, cấu trúc sách: Với cách thể hiện phong phú và lôi cuốn, hình thức trình bày hấp dẫn và thân thiện, cuốn sách được biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các kiến thức trong sách sẽ đến với các em học sinh một cách tự nhiên, bắt nguồn từ thực tế đời sống và giúp các em biết cách giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Sách giáo khoa Hóa học lớp 12 Cánh diều gồm 8 chủ đề lớn, chứa 22 bài học, một tập sách dùng trong cả năm học. Chủ đề 1. Ester – Lipid Bài 1. Ester –
Giới thiệu về sách giáo khoa Hóa học lớp 12 PDF Kết nối tri thức Về tác giả - Lê Kim Long (Tổng chủ biên ) - Đặng Xuân Thư (Chủ biên) - Nguyễn Đăng Đạt, Lê Thị Hồng Hải, Nguyễn Văn Hải, Đường Khánh Linh, Trần Thị Như Mai Nhà xuất bản Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam Về nội dung, cấu trúc sách Với cách thể hiện phong phú và lôi cuốn, hình thức trình bày hấp dẫn và thân thiện, cuốn sách được biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các kiến thức trong sách sẽ đến với các em học sinh một cách tự nhiên, bắt nguồn từ thực tế đời sống và giúp các em biết cách giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Sách giáo khoa Hóa học lớp 12 Kết nối tri thức gồm 8 Chương và 30 bài học: Chương 1. Ester – Lipid Bài 1. Ester – Lipid Bài 2. Xà phòng và chất giặt rửa
Lý thuyết Hóa 12 Bài 2: Lipit Bài giảng Hóa 12 Bài 2: Lipit I. Khái niệm - Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực. - Về mặt cấu tạo, phần lớn lipit là các este phức tạp, bao gồm chất béo (còn gọi là triglixerit); sáp; steroit và photpholipit … II. Chất béo 1. Khái niệm - Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol. - Chú ý: Axit béo là axit đơn chức, có mạch cacbon dài, không phân nhánh. Các axit béo thường có trong chất béo: + Axit panmitic: C15H31COOH + Axit stearic: C17H35COOH + Axit oleic: C17H33COOH + Axit linoleic: C17H31COOH + Axit linolenoic: C17H29COOH - Công thức cấu tạo chung của chất béo: hoặc <
Lý thuyết Hoá 12 Bài 11: Peptit và protein Bài giảng Hoá 12 Bài 11: Peptit và protein Protein là thành phần chính của cơ thể động vật, có trong thực vật và là cơ sở của sự sống. Protein còn là thức ăn quan trọng của con người và nhiều loài động vật, dưới dạng thịt, cá, trứng … Protein được tạo nên từ các chuỗi peptit kết hợp với nhau. I. Peptit 1. Khái niệm - Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bằng các liên kết petit. Chuỗi peptit - Liên kết – CO – NH – giữa hai đơn vị α-amino axit được loại là liên kết peptit. Nhóm – CO – NH – giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là nhóm peptit. Ví dụ: - Phân tử peptit hợp thành các gốc α-amino axit bằng liên kết peptit theo một trật tự nhất định. Amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino axit đầu C còn nhóm COOH. Ví dụ:
Mục lục Giải SBT Hóa 12 Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ Bài 40: Nhận biết một số ion trong dung dịch Bài 41: Nhận biết một số chất khí Bài 42: Luyện tập: Nhận biết một số chất vô cơ
Giáo án Hóa học 12 Bài 21: Điều chế kim loại A. CHUẨN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG I. KIẾN THỨC – KĨ NĂNG 1. Kiến thức Hiểu được: Nguyên tắc chung và các phương pháp điều chế kim loại (điện phân, nhiệt luyện, dùng kim loại mạnh khử ion kim loại yếu hơn). 2. Kĩ năng - Lựa chọn được phương pháp điều chế kim loại cụ thể cho phù hợp. - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ để rút ra nhận xét về phương pháp điều chế kim loại. - Viết các phương trình hoá học điều chế kim loại cụ thể. - Tính khối lượng nguyên liệu sản xuất được một lượng kim loại xác định theo hiệu suất hoặc ngược lại. 3.Thái độ: Hứng thú với môn học 4. Trọng tâm: Các phương pháp điều chế kim loại.