Soạn bài Từ tượng hình, từ tượng thanh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Từ tượng hình, từ tượng thanh ngắn gọn: I. Đặc điểm, công dụng Câu hỏi (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a. - Các từ: móm mém, xồng xọc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc → gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật → từ tượng hình. - Các từ : hu hu, ư ử → mô phỏng âm thanh → từ tượng thanh. b. - Tác dụng: gợi tả hình ảnh, mô phỏng âm thanh cụ thể, sinh động có giá trị biểu cảm cao → thường dùng trong văn miêu tả và văn tự sự. II. Luyện tập Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Soàn soạt, bịch, bốp, nham nhảm → từ tượng thanh. - Rón rén, chỏng quèo, lẻo khoẻo → từ tượng hình. Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Tìm 5 từ chỉ dáng đi của người: Lò dò, tấp ta tấp tểnh, nghênh ngang, liêu xiêu, dò dẫm. Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1):
Soạn bài Ôn tập về luận điểm - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ôn tập về luận điểm ngắn gọn I. Khái niệm luận điểm Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2) Chọn c Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2) a. Các luận điểm có trong bài là : 1 Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. 2 Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta 3 Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
Tóm tắt Tức nước vỡ bờ - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Tức nước vỡ bờ - Tiết 1 Bài giảng Ngữ Văn 8 Tức nước vỡ bờ - Tiết 2 Tóm tắt Tức nước vỡ bờ (mẫu 1) Đoạn trích đã phơi bày bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực dân nửa phong kiến, đồng thời thể hiện sự sâu sắc nỗi thống khổ cũng như sức mạnh phản kháng tiềm tàng của người nông dân. Tóm tắt Tức nước vỡ bờ (mẫu 2) Gia đình anh Dậu nghèo khổ không có tiền nộp sưu. Anh Dậu vì thiếu sưu mà bị lôi ra đình đánh đập và khi được trả về chỉ còn là một thân xác rũ rượi. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho anh Dậu ăn. Nhưng anh chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng đến đòi sưu. Chị Dậu van xin chúng tha cho anh Dậu nhưng chúng không nghe mà còn đánh chị và sấn đến định trói anh Dậu mang đi. Quá phẫn nộ, chị đã liều cự lại và chống trả quyết liệt, quật ngã hai tên tay sai. Tóm tắt Tức nước vỡ bờ (mẫu 3) Đến ngày nộp sưu thuế nhưng do nhà nghèo, chị Dậu không có tiền nên đã nộp sưu chậm, chồng chị bị bọn lính bắt đi
Soạn bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Viết đoạn văn trình bày luận điểm ngắn gọn I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2) Luận điểm trong các đoạn văn Câu chủ đề Vị trí câu chủ đề Cách trình bày Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Cuối đoạn Quy nạp
Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh ngắn gọn : I. Ôn tập lí thuyết Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 8, Tập 2) Văn bản Thuyết minh Văn bản tự sự Văn bản miêu tả Văn bản biểu cảm Văn bản nghị luận Đặc điểm (tính chất)
Soạn bài Trường từ vựng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Trường từ vựng ngắn gọn: I. Thế nào là trường từ vựng? Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các từ in đậm đều có nét chung về nghĩa chỉ bộ phận cơ thể con người. → Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Lưu ý: Đặc điểm của trường từ vựng: + Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. + Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. + Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. + Trong thơ văn và cuộc sống, dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt. II. Luyện tập Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" là: Thầy, mẹ, em, mợ, cô, cháu, em bé, anh em, con, bà, họ, cậu. Câu 2 (trang 23 sgk N
Soạn bài Ngắm trăng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Ngắm trăng ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Nhận xét về các câu thơ dịch: + Câu thứ hai trong nguyên tác có nghĩa là "Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?". Câu thơ dịch thành: “Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ” đã làm mất đi cái xốn xang, bối rối của nhân vật trữ tình (cũng là mất đi sự lãng mạn và nhạy cảm trước thiên nhiên trong tâm hồn của Bác). + Hai câu thơ cuối (bản dịch) cũng kém phần đăng đối hơn so với phiên âm. Hơn nữa từ "nhòm" và "ngắm" trong câu cuối là hai từ đồng nghĩa, khiến cho lời dịch không bảo đảm được sự cô đúc của ý tứ và thể thơ. Câu 2 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Hồ Chí Minh ngắm trăng trong một hoàn cảnh rất đặc biệt: ở trong tù. - Sở dĩ Bác nói tới “Trong tù không rượu cũng không hoa” vì bác đang ở trong hoàn cảnh đặc biệt. Người ta thông thường chỉ ngắm trăng khi tâm hồn thành thơi vui vẻ. - Tâm trạng của Bác vẫn ung dung tự tại, vẫn thả hồn mình cùng với thiên nhiên. Say sưa ngắm cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, thơ mộng. Câu 3 (trang 38 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Các từ chỉ
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đi đường ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Câu 1 - câu khai (khởi), mở ra ý thơ: Sự gian lao như là điều hiển nhiên của người đi đường - Câu 2 - câu thừa có vai trò mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được mở ra ở câu khai: Khó khăn, gian nan của người đi đường - Câu 3 - câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng trong việc bộc lộ tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót - Câu 4 - câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý tứ của toàn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt. Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Điệp từ “tẩu lộ, trùng san” - Tác dụng + Tạo nhịp điệu, âm thanh thanh cho bài thơ. + Nhấn mạnh khắc họa những khó khăn gian khổ trên đường đi
Soạn bài Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận ngắn gọn II. Chuẩn bị trên lớp Câu 1 (SGK trang 108 Ngữ Văn 8 Tập 2) Cách sắp xếp các luận điểm còn lộn xộn, chưa thật hợp lí. Đây là chỉ là sự liệt kê luận điểm, chưa phải là sự sắp xếp luận điểm. Có thể sắp xếp các ý đã có trong bài tập lại và đưa thêm một số nội dung để lập thành một dàn bài với những nội dung lớn như sau: * Mở bài Nêu vấn đề cần bàn bạc : ích lợi của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh * Thân bài Nêu những luận điểm và lập luận để khẳng định những lợi ích của tham quan, du lịch. Cụ thể : - Mở rộng tầm hiểu biết cho mỗi cá nhân + Hiểu cụ thể hơn, sâu hơn những điều được học trong nhà trường. + Hơn thế nữa, tham quan, du lịch còn giúp ta hiểu được cả những điều chưa được nói đến trong sách vở, chưa được nghe các thầy cô giáo giảng dạy trên lớp. - Bồi dưỡng về tình cảm + Hiểu và yêu mến hơn vẻ đẹp của thiên nhiên, quê hương đất nước. + Hiểu và yêu hơn những vẻ đẹp của lao động sáng tạo.
Soạn bài Hội thoại (tiếp theo) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Hội thoại (tiếp theo) ngắn gọn I. Lượt lời trong hội thoại Câu 1 (SGK trang 102 Ngữ Văn 8 Tập 2) - Hồng: 2 lượt lời - Người cô: 6 lượt lời Câu 2 (SGK trang 102 Ngữ Văn 8 Tập 2) - Lẽ ra được nói thêm 2 lần nhưng Hồng không nói. - Sự im lặng thể hiện thái độ bất bình nhưng vẫn nhẫn nhịn của Hồng với người cô. Câu 3 (SGK trang 102 Ngữ Văn 8 Tập 2) Không cắt lời vì cậu ý thức được vai nói của mình (là vai dưới nên không được xúc phạm hay bất kính với người vai trên) II. Luyện tập Câu 1 (SGK trang 102 Ngữ Văn 8 Tập 2) - Chị Dậu: Thương chồng con, đảm đang, mạnh mẽ - Cai lệ: Hung hăng, hống hách - Người nhà lí trưởng: Nịnh bợ, khúm núm trước cai lệ nhưng lại lên mặt với chị Dậu - Anh Dậu: Ngại va chạm, sợ sệt
Soạn bài Thuế máu - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Thuế máu ngắn gọn Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) Nhận xét về cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản: - Đặt tên chương “Thuế máu”: Phơi bày một thủ đoạn bóc lột tàn nhẫn của chế độ thực dân bằng một thứ thuế tàn nhẫn - Thuế máu – sự bóc lột về cả tính mạng, sức khỏe của nhân dân - Cách đặt tên các phần: Chiến tranh và “người bản xứ” à Chế độ lính tình nguyện à Kết quả của sự hi sinh. à Cho thấy rõ ràng, đầy đủ sự bóc lột tàn ác giã man của bọn thuộc địa Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) 1. So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở hai thời điểm: * Trước khi có chiến tranh: - Bị xem là giống người hạ đẳng. - Bị đối xử và đánh đập như súc vật. * Khi chiến tranh xảy ra: - Lập tức được tâng bốc, vỗ về. - Được phong những danh hiệu tưởng cao quý mà thực chất là hão huyền. 2. Số phận thảm thương của người d