Soạn bài Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh ngắn gọn: I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh. 1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh Câu hỏi (trang 14 Sgk Ngữ Văn 8 tập 2) - Đoạn văn a câu chủ đề là câu đầu “Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng” các câu sau bổ sung cho câu chủ đề Các từ ngữ chủ đề như nước sạch, thiếu, nước - Đoạn văn b câu chủ đề là “Phạm Văn Đồng: Nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hóa lớn” các câu sau bổ sung cho câu chủ đề Từ ngữ chủ đề là “Phạm Văn Đồng” 2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn Câu hỏi (trang 14 Sgk Ngữ Văn 8 tập 2) Sửa các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn. a, Nhược điểm: Bố cục chưa rõ ràng, mạch lạc. Cách sửa: Sắp xếp lại theo bố cục logic từ ngoại hình bên ngoài, bên trong, cách sử dụng,… b, Nhược điểm của: Nội dung chưa rõ ràng, thiếu nhiều ý. Cách sửa: Giới thiệu từng phần trong cấu tạo của đèn.
Soạn bài Tôi đi học - Ngữ văn 8 A. Soạn bài “Tôi đi học” ngắn gọn Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Những điều đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên: + Thời gian: Cuối thu… + Cảnh thiên nhiên: Lá ngoài đường rụng nhiều, trên không có những đám mây bàng bạc. + Cảnh sinh hoạt: Mấy em nhỏ cùng mẹ tới trường. → Gần gũi, đẹp đẽ, gắn liền với tuổi thơ và buổi tựu trường đầu tiên. - Trình tự: + Thời gian: hiện tại – quá khứ + Không gian: trên đường đến trường – vào sân trường – vào lớp, ngồi vào chỗ. Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, bỡ ngỡ của nhân vật “tôi”: + Con đường, cảnh vật vốn quen thuộc nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.
Soạn bài Khi con tu hú - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Khi con tu hú ngắn gọn: Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn 8, Tập 2): - Nhan đề bài thơ Khi con tu hú chỉ là một cụm từ, tiếng tu hú là một tín hiệu, báo hiệu mùa hè đến. Đây là là nhan đề mở, mang ý nghĩa khơi nguồn, làm tiền đề cho những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp của mùa hè đến và cũng bắt đầu cho mạch cảm xúc bức bối tột độ và khao khát tự do cháy bỏng của tác giả. Câu 2 (trang 20 SGK Ngữ văn 8, Tập 2): Nhận xét: - Trong sáu câu thơ đầu cảnh mùa hè được miêu tả với giọng điều vui tươi, náo nức, phấn chấn. Cụ thể: + Tiếng kêu của chim tu hú trên đồng quê gọi bầy, nghe bồi hồi tha thiết, báo hiệu một mùa hè đã đến + Mùa sắc tươi vui của mùa hè được thể hiện với: Màu vàng tươi của "lúa chiêm", màu đỏ của "trái cây", màu vàng tươi của "bắp" phơi đầy sân, màu xanh của bầu trời cao lộng. + "tiếng ve ngân", "đôi con diều sáo lộng". → Mùa hè hiện lên thật tươi vui, rạo rực, hứa hiện một mùa hè tươi đẹp. Câu 3 (trang 20 SGK Ngữ văn 8, Tập 2): Tâm trạng người tù - chiến sĩ được thể hiện ở 4 câu cuối: Ta nghe hè, dậy bên lòng
Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Học kì 2 (Chân trời sáng tạo 2025) A. KIẾN THỨC ÔN TẬP 1. Phần đọc hiểu a. Tình yêu Tổ quốc Thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường là các thể thơ làm theo những nguyên tắc thi luật chặt chẽ được đặt ra từ thời Đường (Trung Quốc) Thơ thất ngôn bát cú luật Đường: mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ. Thơ tứ tuyệt luật Đường: mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ. Thi luật của thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường thể hiện qua bố cục, luật, niêm, vần, đối
Soạn bài Thuyết minh về một phương pháp (cách làm) - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Thuyết minh về một phương pháp cách làm ngắn gọn: I. Giới thiệu một phương pháp làm (cách làm) Câu hỏi (trang 26 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Khi cần thuyết minh cách làm một món ăn hay cách may một chiếc áo cần nêu các nội dung sau: + Những nguyên vật liệu cần chuẩn bị trước khi thực hiện + Các bước làm món ăn/ máy quần áo + Những yêu cầu về chất lượng sản phẩm sau khi làm ra - Cách làm được trình bày theo trình tự từ trước đến sau, cái gì thực hiện trước thì ghi trước, thực hiện sau thì ghi sau. II. Luyện tập Câu 1 (trang 26 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) DỤNG CỤ: - Sỏi cuội (bạn chọn những viên có kích thước tương đương nhau nhé). - Màu acrylic, goat (xanh, đỏ, tím, vàng, trắng, đen…) - Cọ vẽ các loại. - Bảng palette để pha màu. - Giấy A0. CÁCH LÀM: - Bước 1: Lựa chọn những
Soạn bài Khi con tu hú - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Tức cảnh Pắc Bó ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 29 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2) - Bài thơ thuộc thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật - Một số bài thơ cùng loại: “Nam quốc sơn hà, Cảnh khuya, Ngắm trăng, Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư…” Câu 2 (trang 29 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2) Giọng thơ đầy lạc quan và yêu đời, yêu thiên nhiên. - Tâm trạng của Bác qua bài thơ rất vui vẻ, lạc quan, mặc dù trong hoàn cảnh sống rất khó khăn nhưng Bác vẫn nghĩ tới tương lai tươi sáng - Bác cảm thấy cuộc sống đó thật là “sang”. Vì cuộc sống đó dù không đầy đủ về vật chất nhưng lại mang những lí tưởng và hoài bão to lớn, đẹp đẽ. Câu 3 (trang 29 sgk Ngữ Văn 8 Tập 2) Thú lâm tuyền của Nguyễn Trãi và Bác Hồ: Giống nhau: + Đều có lối sống thành cao, hoà hợp với thiên nhiên, sống giữa thiên nhiên và lấy thiên nhiên làm bạn + Cuộc sống đều ứng dụng, thư thái, đều thấy " sáng" giữa cuộc sống khó khăn bởi có một tâm hồn khí chất. Khác nhau: + Thi
Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Học kì 2 (Cánh diều 2025)
Soạn bài Trong lòng mẹ - Ngữ văn 8 A. Soạn bài “Trong lòng mẹ” ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Nhân vật bà cô: + Hành động: Cười hỏi, vỗ vai, cười, tả tỉ mỉ về tình cảnh túng quẫn, gầy guộc, rách rưới của mẹ bé Hồng, … + Nét mặt: cười rất kịch → thể hiện sự giả rối. + Tình cảm: Giả dối, bỡn cợt, mỉa mai chú bé Hồng. + Giọng nói: ngọt ngào nhưng thâm độc. + Thái độ: soi mói, dò xét. + Mục đích: cố ý gieo rắc những ý nghĩ khinh miệt mẹ cho bé Hồng nhằm chia rẽ tình cảm mẹ con. → Bà cô là người lạnh lùng, tàn nhẫn, thâm độc, xảo quyệt, khô héo tình máu mủ. Bà đại diện cho tầng lớp xã hội cổ hủ phi nhân đạo, thiếu tình người. → Tố cáo xã hội phong kiến với những cổ tục đày đoạ con người. Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): * Tình cảm của chú bé Hồng: - Khi trả lời bà cô: + Phản ứng: cúi đầu không đáp, sau đó trả lời → Phản ứng nhanh, thông minh đầy tự tin. + Đầy lòng yêu thương và kính mến đối với mẹ của mình. + Màn đ
Soạn bài Trường từ vựng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Trường từ vựng ngắn gọn: I. Thế nào là trường từ vựng? Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các từ in đậm đều có nét chung về nghĩa chỉ bộ phận cơ thể con người. → Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Lưu ý: Đặc điểm của trường từ vựng: + Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. + Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. + Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. + Trong thơ văn và cuộc sống, dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt. II. Luyện tập Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" là: Thầy, mẹ, em, mợ, cô, cháu, em bé, anh em, con, bà, họ, cậu. Câu 2 (trang 23 sgk N
Soạn bài Câu trần thuật - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Câu trần thuật ngắn gọn I. Đặc điểm hình thức và chức năng Câu hỏi (trang 45 SGK Ngữ văn 8 Tập 2) - Các câu không có hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán - Vai trò của các câu + Đoạn a người viết dùng để trình bày những quan điểm và suy nghĩ cá nhân về truyền thống lòng yêu nước của dân tộc ta. + Đoạn b, câu trần thuật thứ nhất dùng để kể, câu thứ hai dùng để thông báo + Đoạn c, câu dùng để miêu tả ngoại hình + Đoạn d, câu thứ hai dùng để nhận định, câu thứ ba dùng để bộc lộ những tình cảm, cảm xúc - Kiểu câu trần thuật là kiểu câu được sử dụng nhiều nhất. Vì kiểu câu này có nhiều chức năng đáp ứng nhu cầu của con người như thông tin, miêu tả, kể,…đặc biệt, câu trần thuật còn đóng nhiều vai trò khác, vì vậy nó thỏa mãn hầu hết các mục đích giao tiếp của con người. II. Luyện tập Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ văn 8 Tập 2) a) - Dế Choắt tắt thở. => Câu trần thuật kể lại chuyện Dế Choắt chết - Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn n
Soạn bài Câu cảm thán - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Câu cảm thán ngắn gọn: I. Đặc điểm hình thức và chức năng Câu hỏi (trang 43 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Các câu cảm thán: a) Hỡi ơi lão Hạc! b) Than ôi! - Dấu hiệu nhận biết chính là các từ ngữ cảm thán kèm theo: Hỡi ơi! Than ôi! - Câu cản thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết). Ngôn ngữ trong đơn từ, biên bản, hợp đồng … (các văn bản hành chính – công vụ nói chung) và trong trình bày kết quả một bài toán (văn bản khoa học) là ngôn ngữ của tư duy lô-gíc cần độ chính xác và khách quan cao, vì thế không được phép dùng kèm các câu cảm thán. II. Luyện tập Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Chỉ có những câu sau (những câu có chứa từ cảm thán) mới là câu cảm thán: a) Than ôi! Lo thay! Nguy thay! b) Hỡi cảnh rừng gê gớm của ta ơi! c) Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ chi những cử chỉ ngu dại của mình mà thôi.